Bài luận triết học Mác Lê-nin PDF

Title Bài luận triết học Mác Lê-nin
Author Hằng Võ
Course Triết học
Institution Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh
Pages 19
File Size 692.2 KB
File Type PDF
Total Downloads 9
Total Views 84

Summary

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINHViện Đào Tạo Sau Đại Học TIỂU LUẬN MÔN TRIẾT HỌCĐề tài:SỰ TƯƠNG ĐỒNG VÀ KHÁC BIỆT GIỮA TRIẾT HỌC DUY VẬT VÀ TRIẾT HỌC DUY TÂM Ở HY LẠP THỜI CỔ ĐẠIHọc viên thực hiện : Trần Quốc Việt STT : 116 Khóa 22 - Đêm 3 - Nhóm 6 GVHD : TS. Bùi Văn MưaTP, tháng 12/MỤC LỤC...


Description

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH Viện Đào Tạo Sau Đại Học 

TIỂU LUẬN MÔN TRIẾT HỌC

Đề tài: SỰ TƯƠNG ĐỒNG VÀ KHÁC BIỆT GIỮA TRIẾT HỌC DUY VẬT VÀ TRIẾT HỌC DUY TÂM Ở HY LẠP THỜI CỔ ĐẠI

Học viên thực hiện: Trần Quốc Việt STT: 116 Khóa 22 - Đêm 3 - Nhóm 6 GVHD: TS. Bùi Văn Mưa

TP.HCM, tháng 12/2012

TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC

GVHD: TS. Bi Văn Mưa

MỤC LỤC 1/ VỊ TRÍ TRIẾT HỌC HY LẠP THỜI CỔ ĐẠI TRONG BỨC TRANH TRIẾT HỌC 2 2/ HOÀN CẢNH LỊCH SỬ XÃ HỘI HY LẠP THỜI CỔ ĐẠI

5

3/ SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA TRIẾT HỌC HY LẠP THỜI CỔ ĐẠI 8 4/ CHỦ NGHĨA DUY VẬT & CHỦ NGHĨA DUY TÂM - SỰ TƯƠNG ĐỒNG

11

5/ CHỦ NGHĨA DUY VẬT & CHỦ NGHĨA DUY TÂM - SỰ KHÁC BIỆT 12 6/ Ý NGHĨA, GIÁ TRỊ TRIẾT HỌC HY LẠP CỔ ĐẠI

18

7/ TÀI LIỆU THAM KHẢO 19

Học Viên: Trần Quốc Việt

Trang 1

TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC

GVHD: TS. Bi Văn Mưa

1/ VỊ TRÍ TRIẾT HỌC HY LẠP THỜI CỔ ĐẠI TRONG BỨC TRANH TRIẾT HỌC Triết học ra đời gần như cùng một thời gian (khoảng từ thế kỷ VIII đến thế kỷ VI TCN) tại một số trung tâm văn minh cổ đại như Trung Hoa, Ấn Độ, Hy Lạp. Các nền Triết học này đóng vai trò quan trọng, nền tảng và là khởi nguồn cho các hệ thống lý luận xuất hiện và tồn tại đến tận ngày nay. Tiến trình lịch sử Triết học Phương Tây:

Trong phạm vi của bài luận tôi xin trình bày về Triết học Hy Lạp cổ đại và chi tiết hơn đó là về SỰ KHÁC BIỆT VÀ TƯƠNG ĐỒNG GIỮA CHỦ NGHĨA DUY TÂM VÀ CHỦ NGHĨA DUY VẬT HY LẠP THỜI CỔ ĐẠI. Triết học Hy Lạp cổ đại được xem là thành tựu rực rỡ của văn minh phương Tây, tạo nên cơ sở xuất phát của triết học châu Âu sau này. Nền triết học Hy Lạp cổ đại là khúc dạo đầu cho một bản nhạc giao hưởng, bản hợp xướng của triết học phương Tây. Một giai đoạn lịch sử khởi nguyên tiềm tàng của triết học nhân loại làm tiền đề Học Viên: Trần Quốc Việt

Trang 2

TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC

GVHD: TS. Bi Văn Mưa

cho toàn bộ hệ thống triết học phương Tây sau này. Nền triết học trung cổ là khoảng lặng của những phách nhạc thời gian trải qua hàng ngàn năm. Rồi mới được thăng hoa lên những nốt thăng cung bậc là thời kỳ phục hưng. Đây là giai đoạn quan trọng bừng dậy sau dấu lặng mà khoảng trắng quá dài. Từ những âm ba của những nốt nhạc thăng trầm đó mà ta có cả nền triết học cận và hiện đại như nay. Trong bản nhạc giao hưởng đầy tính bác học của triết học phương tây, mà khúc dạo đầu lại rực rỡ âm sắc trang hoàng đó là những trường phái triết học Hy Lạp cổ đại, nó bước ra khỏi những nốt nhạc trời đầy màu sắc thần linh để khảy lên bằng chính đôi tay của người phàm tục. Những đôi tay vàng ấy được phản ánh qua những triết gia dệt nên những trang bất hủ bởi thời gian, trong những triết gia đó không thể không kể đến Socrates, Plato, Aristotle, Epicurus... Triết Gia

Tên

Socrates

Plato

Sinh

K. 469 / 470

K.

TCN Mất

399

427–428

Epicurus

384 TCN

341 TCN

7 tháng 3 năm

270 TCN

TCN TCN

347 TCN

(khoảng 71 tuổi) Trườn

Aristotle

Hy Lạp cổ

Học Viên: Trần Quốc Việt

322 TCN Chủ nghĩa Platon

Khai

sinh

chủ

Epicurean Trang 3

TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC

g phái

GVHD: TS. Bi Văn Mưa

nghĩa Aristoteles Luân lí học, Thuyết nguyên

Quan

epistemology,

Siêu hình học,

tâm

ethics

Nhận thức luận, Chính trị, Siêu tử, Chủ nghĩa Luận lý học, Mỹ hình học, Khoa khoái lạc học, Chính trị, học, Logic Giáo dục, Triết học về Toán học



Châm biếm

tưởng

Chủ nghĩa hiện The

Golden

thực Platon

Nguyên

mean,

nhân sau cùng Ảnh

Socrates,

hưởng

Archytas,

bởi ai:

Democritus,

Plato

Democritus, Pyrrho

Parmenides Ảnh

Triết học phương Hầu hết các triết Hầu hết các nhà Hermarchus,

hưởng Tây. tới ai:

Đặc

nhất;

biệt gia và các nhà triết học và khoa Lucretius, Plato, thần học sau ông

học sau ông

Thomas

Aristotle,

Hobbes,

Aristippus,

Jeremy

Antisthenes

Bentham, J. S. Mill,

Thomas

Jefferson, Friedrich Nietzsche, Karl Marx,

Michel

Onfray, Học Viên: Trần Quốc Việt

Trang 4

TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC

GVHD: TS. Bi Văn Mưa

Hadrian, Metrodorus of Lampsacus (the younger), Philodemus, Amafinius, Catius 2/ HOÀN CẢNH LỊCH SỬ XÃ HỘI HY LẠP THỜI CỔ ĐẠI Triết học Hy Lạp cổ đại là nền triết học được hình thành vào khoảng thế kỷ VI trước công nguyên đến thế kỷ VI tại Hy Lạp. Triết học Hy Lạp cổ đại được xem là thành tựu rực rỡ của văn minh phương tây, tạo nên cơ sở xuất phát của triết học châu Âu sau này. Các nhà triết học Hy Lạp cổ đại tập trung vào hai chủ đề chính. -

-

Thứ nhất là mối liên hệ giữa nguyên nhân và hệ quả, hay nói cách khác, tìm câu trả lời cho câu hỏi phải chăng các sự vật hiện tượng vận động theo một chuỗi nguyên nhân-hệ quả tất yếu khách quan hay chỉ là sự trùng hợp, tình cờ ngẫu nhiên. Thứ hai là bản chất và khởi thủy của thế giới tồn tại.

Hy Lạp là cái nôi của văn minh phương Tây. Nhờ có điều kiện tự nhiên thuận lợi, khí hậu ôn hòa, những đồng bằng trù phú và các thành phố lớn như Athens ra đời sớm. Thương mại cũng phát triển từ rất sớm với các hải cảng và đảo rải rác trên biển Egée. Đó là nơi hội tụ những điều kiện hết sức thuận lợi cho nền văn hóa tinh thần, bao gồm triết học phát triển mạnh mẽ.

Năng lực sản xuất tiến bộ mạnh mẽ trong thời kỳ thế kỷ VIII-VI trước công nguyên cùng với những mô hình nhà nước thành bang cũng góp phần tạo nền tảng cho triết học Hy Lạp ra đời và phát triển nhanh chóng. Triết học Hy Lạp cổ đại ra Học Viên: Trần Quốc Việt

Trang 5

TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC

GVHD: TS. Bi Văn Mưa

đời trong bối cảnh diễn ra sự chuyển biến lâu dài và sâu sắc các quan hệ xã hội. Đó là sự ra đời của xã hội có giai cấp đầu tiên trong lịch sử-chế độ chiếm hữu nô lệ. Hy Lạp cổ đại trước đây là một vùng lãnh thổ rộng lớn bao gồm phần đất liền và vô số hòn đảo lớn nhỏ trên biển Egie, vùng duyên hải Ban căng và Tiểu Á. Sự thuận lợi về thiên nhiên, địa lý đã tạo điều kiện cho Hy Lạp nhanh chóng phát triển tất cả các lĩnh vực, mở rộng bang giao, tiếp nhận nhiều giá trị văn hoá. Vì vậy, nơi đây đã hội tụ đầy đủ những điều kiện để tư duy con người có dịp bay bổng, để thoả sức sáng tạo ra những giá trị triết học có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong lịch sử tư tưởng của nhân loại. Xứng đáng là chiếc nôi của nền văn minh Châu Âu và của cả nhân loại. Nền văn minh Hy Lạp rất phong phú, đặc biệt là về triết học. Điều đó có thể giải thích bằng tính chất điển hình của chế độ chiếm hữu nô lệ ở đây. Hy Lạp đã có một chế độ chiếm hữu nô lệ phát triển tới hình thức cao, mang tính chất điển hình, biểu hiện ở các điểm sau đây:  Sự phân hoá giai cấp trong xã hội hết sức rõ rệt thành hai giai cấp chủ yếu là giai cấp chủ nô và giai cấp nô lệ. Nô lệ có số lượng đông đảo trong xã hội và sống tập trung (vào thế kỷ IV TCN, Athens có số dân là 34 vạn, thì 25 vạn là nô lệ).  Nô lệ là lực lượng sản xuất chủ yếu trong xã hội (trong sản xuất nông nghiệp, thủ công nghiệp, thương nghiệp và mậu dịch hàng hải).  Mâu thuẫn giữa chủ nô và nô lệ ngày càng gay gắt đã làm cho mức độ ác liệt của cuộc đấu tranh giữa nô lệ với chủ nô ngày càng tăng (tiêu biểu là cuộc nổi dậy của Xpác-ta-cu-xơ vào năm 70 TCN). Giai cấp chủ nô cũng phân hoá thành chủ nô quý tộc và chủ nô dân chủ. Chủ nô quý tộc gắn liền với sản xuất nông nghiệp, bảo thủ và chuyên chế. Chủ nô dân chủ gắn liền với công thương nghiệp, tiến bộ hơn, thường đề xuất những chủ trương dân chủ chống lại chủ nô quý tộc. Cuộc đấu tranh giữa các trường phái triết học duy vật và duy tâm thời cổ đại Hy Lạp chủ yếu là cuộc đấu tranh giữa chủ nô dân chủ và chủ nô quý tộc.  Tính chất chuyên chế của bộ máy nhà nước chủ nô thường xuất hiện dưới hình thức các thành bang (quốc gia thành thị). Nhà nước được tổ chức theo kiểu cộng hoà hay dân chủ. Các kiểu nhà nước này đều là công cụ chuyên Học Viên: Trần Quốc Việt

Trang 6

TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC

GVHD: TS. Bi Văn Mưa

chính của giai cấp chủ nô.

Chế độ chiếm hữu nô lệ Hy Lạp ra đời từ thế kỷ VI TCN và suy tàn vào thế kỷ V. Sự phát triển của nó đã mở rộng sự phân công xã hội, tách lao động trí óc khỏi lao động chân tay, tạo điều kiện cho tầng lớp trí thức chủ nô nghiên cứu triết học, khoa học và sáng tạo văn học nghệ thuật. Hơn nữa, qua cuộc chiến tranh Hy Lạp - Ba Tư, nền văn hoá Hy Lạp đã kế thừa được nhiều thành tựu văn hoá của phương Đông.

Tất cả những tiền đề kinh tế, xã hội, khoa học, văn học, nghệ thuật nói trên là những điều kiện cho sự phát triển rực rỡ của triết học cổ Hy Lạp. Đúng như Ph.Ăngghen nhận xét: “Không có chế độ nô lệ thì không có quốc gia Hy Lạp, không có nghệ thuật và khoa học Hy Lạp, không có chế độ nô lệ thì không có đế quốc La

Học Viên: Trần Quốc Việt

Trang 7

TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC

GVHD: TS. Bi Văn Mưa

Mã, mà không có cái cơ sở là nền văn minh Hy Lạp và đế quốc La Mã thì không có Châu Âu hiện đại được”.

3/ SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA TRIẾT HỌC HY LẠP THỜI CỔ ĐẠI Sự hình thành triết học Hy Lạp không diễn ra một cách ngẫu nhiên mà là kết quả tất yếu của việc kế thừa những di sản tinh tuý của truyền thống trong sáng tác dân gian, trong thần thoại, trong các mầm mống của tri thức khoa học (khoa học tự nhiên). Hy Lạp cổ đại là đất nước của thi ca, thần thoại. Thần thoại là nơi để con người tưởng tượng, diễn giải về các hiện tượng thiên nhiên kỳ bí mà còn là nơi thể hiện đời sống tâm linh, sự hình thành số phận cũng như muôn mặt của đời sống thường ngày. Thần thoại là nơi đầu tiên để tư duy triết học ra đời và từng bước triết học tách khỏi thần thoại, tự mình tư duy về tự nhiên, đạo đức, về xã hội, về lẽ sống, về chân lý, về con người… Những tinh hoa về toán học, thiên văn học, địa lý, hệ thống đo lường, lịch pháp… đã xuất hiện do nhu cầu buôn bán, vượt biển đến các nước phương Đông. Vì vậy, các nhà triết học đầu tiên của Hy Lạp cũng là những người đã nhiều lần đến phương Đông và nhiều vùng đất khác. Về văn học, sớm nhất là Ome (Homère). Về sử học, nổi tiếng nhất là nhà chép sử Hêrôđốt (Hérodote). Về toán học và thiên văn học, có Talét (Thalès), Pitago (Pythagore), Ơclít (Euclide). Về vật lý học, có Acsimét (Archimède). Về y - sinh học, có Híppôcrát (Hippocrate). Về điêu khắc, có đền Páctênôn (Parthénon) của nhà điêu khắc Phiđiát (Phiđias). Về kiến trúc, có tượng thần Vệ nữ (Venus) của Praxiten. Về hội hoạ, có bức Maratông trong chiến tranh Hy Lạp - Ba Tư … Như vậy, có thể thấy rằng sự ra đời của triết học Hy Lạp cổ đại là một tất yếu-đó là kết quả nội sinh của cả một dân tộc, một thời đại. C.Mác viết: “Các nhà triết học Học Viên: Trần Quốc Việt

Trang 8

TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC

GVHD: TS. Bi Văn Mưa

không phải những cây nấm mọc trên đất. Họ là sản phẩm của thời đại mình, dân tộc mình mà những tinh lực tinh tế nhất, quý giá nhất và khó nhìn thấy nhất đã được suy tư trong các khái niệm triết học”. Lịch sử triết học Hy cổ đại có thể chia làm 3 thời kỳ. Xuyên suốt ba thời kỳ ấy là cuộc đấu tranh giữa chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm mà đỉnh cao là cuộc đấu tranh giữa đường lối duy vật của Đê-mô-crít và đường lối duy tâm của Pla-tôn: a/ Thời kỳ thứ nhất (thế kỷ VI TCN) : Đây là thời kỳ chế độ chiếm hữu nô lệ mới hình thành. Do sự phát triển của sản xuất, thế giới quan cũ có tính chất tôn giáo, thần thoại dần dần nhường chỗ cho những hiểu biết khoa học về con người, vũ trụ. Trên cơ sở đó, triết học với tư cách là một khoa học bao quát mọi tri thức (khoa học của khoa học) ra đời. Ba nhà triết học duy vật thuộc trường phái Mi-lê (tên một đô thị cổ Hy Lạp) là Talét, Anaximăngđrơ và Anaximen cho rằng có những thực thể vật chất đầu tiên, vĩnh viễn vận động tạo ra mọi vật trên thế giới. Theo Talét đó là nước, theo Anaximăngđrơ đó là một thực thể vô định và vô hạn, theo Anaximen đó là không khí. Hêraclít không thuộc trường phái nói trên, ông cũng cho rằng bản nguyên của vũ trụ là lửa, lửa thông qua sự đấu tranh giữa các mặt đối lập mà sinh ra vạn vật. Ngược lại, một số nhà triết học thuộc trường phái Êlê (tên một đô thị cổ ở miền nam nước Ý) như Xênôphan, Pácmênít, Dênông và trường phái Pitago lại có những quan điểm duy tâm, siêu hình về nguồn gốc vũ trụ. Họ cho rằng, thế giới là một tồn tại bất động và bất biến (trường phái Êlê), con số là bản nguyên của vũ trụ (trường phái Pitago). b/ Thời kỳ thứ hai (bắt đầu từ thế kỷ V. TCN): Đây là thời kỳ chế độ chiếm hữu nô lệ phát triển đến hình thức cao và cũng là thời kỳ phồn vinh của triết học cổ đại Hy Lạp. Thời kỳ này, đối tượng nghiên cứu của triết học được mở rộng sang các vấn đề Học Viên: Trần Quốc Việt

Trang 9

TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC

GVHD: TS. Bi Văn Mưa

về kết cấu của vật chất, nhận thức luận và đời sống chính trị. Trong đó, kết cấu của vật chất là vấn đề trung tâm của nhiều trường phái triết học. Theo khuynh hướng duy vật. Ămpeđôclơ cho rằng, bản nguyên của vũ trụ không phải chỉ là một thực thể riêng biệt (như trường phái Milê) mà là gồm 4 thực thể: đất, nước, lửa, không khí. Anaxago lại cho rằng, mọi vật đều được cấu tạo từ hạt cực nhỏ nhờ quá trình phân giải và đồng nhất của chúng. Đạt tới đỉnh cao nhất của chủ nghĩa duy vật thời kì này là học thuyết về nguyên tử của Đêmôcrít. Theo ông, tất cả mọi vật đều được cấu thành từ những nguyên tử. Nguyên tử là những phần tử vật chất nhỏ nhất, không thể phân chia được, chúng vĩnh viễn vận động, không có điểm kết thúc. Đối lập lại chủ nghĩa duy vật trên đây là chủ nghĩa duy tâm khách quan của Platôn. Ông là đại biểu lớn nhất của chủ nghĩa duy tâm thời cổ đại Hy Lạp. Ông đã xây dựng học thuyết về ý niệm để chống lại chủ nghĩa duy vật. Theo ông, giới tự nhiên bắt nguồn từ ý niệm. Dao động giữa đường lối duy vật của Đêmôcrít và đường lối duy tâm của Platôn là Arixtốt. Ông là một nhà triết học lớn, bộ óc bách khoa thời cổ đại Hy Lạp, nhưng là một nhà triết học không triệt để. Một mặt, ông bác bỏ thuyết ý niệm của Platôn; mặt khác ông lại chủ trương hình thức là bản chất của mọi sự vật, mà hình thức của mọi hình thức là tư duy (hình thức thuần tuý). c/ Thời kỳ thứ ba (từ thế kỷ thứ III TCN): Đây là thời kỳ khủng hoảng và suy vong của chế độ chiếm hữu nô lệ ở Hy Lạp. Cùng với sự suy tàn đó, nền văn hoá mà nó sản sinh ra cũng suy tàn theo. Vào cuối thế kỷ này, chỉ còn Êpiquya và học trò của ông là Lucơrexơ là tiếp tục đường lối duy vật của Đê-mô-crít. Triết học Hy Lạp cổ đại đã đặt ra hầu hết các vấn đề triết học mà người ta thường thấy mối quan hệ của nó với các khuynh hướng, các trào lưu triết học sau này.

Học Viên: Trần Quốc Việt

Trang 10

TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC

GVHD: TS. Bi Văn Mưa

Trong những thành tựu triết học Hy Lạp cổ đại, học thuyết về nguyên tử của Đêmôcrít, tư tưởng biện chứng của Hêraclít và lôgích học của Arixtốt là những cống hiến xuất sắc đối với sự phát triển của tư tưởng triết học nhân loại. Cuộc đấu tranh giữa chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm trong lịch sử triết học Hy Lạp cổ đại chứng tỏ rằng, ngay từ đầu, lịch sử triết học là lịch sử đấu tranh giữa hai thế giới quan, hai phương pháp luận đối lập nhau. Cuộc đấu tranh ấy phản ánh lợi ích của những tầng lớp, những giai cấp khác nhau trong xã hội có giai cấp đối kháng. Để tìm hiểu chi tiết hơn về sự tương đồng và khác biệt giữ hai trường phái này chúng ta đi sâu vào các phần nghiên cứu sau. 4/ CHỦ NGHĨA DUY VẬT & CHỦ NGHĨA DUY TÂM - SỰ TƯƠNG ĐỒNG Tuy giữa chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm là một cuộc đấu tranh giữa hai thế giới quan, hai phương pháp đối lập nhau nhưng mối quan hệ này vẫn có một số nét tương đồng. Đó là: 

 

  

Sự chiếm hữu nô lệ đã tạo cơ sở cho sự phân hóa lao động, chi tiết đó là sự đề cao lao động trí óc, xem thường lao động chân tay. Cho nên Triết học Hy Lạp cổ đại thể hiện thế giới quan, ý thức hệ và phương pháp luận của giai cấp chủ nô thống trị. Là công cụ lý luận để giai cấp chủ nô thống trị duy trì trật tự xã hội và củng cố vai trò thống trị của mình. Có sự xuất hiện của phép biện chứng nhưng chỉ là chất phác. Sử dụng phép biện chứng để nâng cao nghệ thuật hùng biện, bảo vệ quan điểm triết học của mình để tìm ra chân lý. Đã phát hiện ra nhiều yếu tố của phép biện chứng nhưng chưa trình bày một hệ thống lý luận chặt chẽ. Triết học Hy Lạp gắn bó mật thiết với khoa học tự nhiên để tổng hợp mọi hiểu biết về các lĩnh vực khác nhau nhằm xây dựng bức tranh về thế giới như một hình ảnh chỉnh thể thống nhất mọi sự vật hiện tượng xảy ra trong nó. Triết học thời kỳ này coi trọng vấn đề về con người khẳng định con người là tinh hoa cao quý nhất của tạo hóa. Cùng giải quyết vấn đề của triết học đó là vật chất và ý thức.

Học Viên: Trần Quốc Việt

Trang 11

TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC



GVHD: TS. Bi Văn Mưa

Triết học Hy Lạp cổ đại ngay từ khi mới ra đời đã đề câ p§ đến nhiều vấn đề khác nhau như: Nguồn gốc của thế giới là gì? Cuô c§ đời, số phâ §n của con người như thế nào? Các quan niê §m về đạo đức, con người, thần linh…

5/ CHỦ NGHĨA DUY VẬ T & CHỦ NGHĨA DUY TÂM - SỰ KHÁC BI ỆT Bình Diện Trường phái

Chủ nghĩa Duy Vật Có 4 trường phái:    

Nhân

vật

tiêu biểu

   

Định nghĩa

Trường phái Milê Trường phái Hêráclít Trường phái đa nguyên Êmpêđốc – Anaxago Trường phái nguyên tử luận Lơxíp – Đêmôcrít Milê: Talét, Anaximăngđrơ, Anaximen. Hêráclít: Hêráclít Êmpêđốc – Anaxago: Êmpêđốc – Anaxago Lơxíp – Đêmôcrít: Lơxíp Đêmôcrít

Là trào lưu tư tưởng Triết học cho

Chủ Nghĩa Duy Tâm Có 3 trường phái:   

Trường phái Pytago Trường phái Êlê Trường phái Duy tâm khách q của Xôcrát - Platông

 

Pytago: Pytago Êlê: Xênôphan thành lập theo thần duy vật, được Pácmêníc triển theo tinh thần duy Dênông Duy tâm khách quan Xôcrá Platông: Xôcrát, Platông.



Là trào lưu tư tưởng triết học

rằng: nguồn gốc, bản chất của vạn vật rằng: nguồn gốc, bản chất của vạn trong thế giới là vật chất. Trường phái này trong thế giới là tinh thần. Trường cho rằng vật chất là cái có trước, ý thức là này cho rằng ý thức, tinh thần mới là cái có sau; vật chất sinh ra ý thức và quyết có trước, sinh ra và quyết định vật chấ định ý thức; do đó họ cho rằng con người có khả năng nhận thức được thế giới. Quan niệm

Khẳng định bản quyên thế giới là vật

về bản chất chất. thế giới



Khẳng định bản nguyên của thế gi tinh thần.

Talet cho rằng bản nguyên thế giới là “nước”, Anaximăngđrơ cho là

Học Viên: Trần Quốc Việt



Pytago cho rằng bản nguyên giới là “con số”. Trang 12

TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC

  

Quan niệm về đạo đức

GVHD: TS. Bi Văn Mưa

“apeiron”, Anaximen cho là “lửa”. Hêraclit cho rằng bản nguyên của thế giới là lửa. Empêđốc cho rằng bản nguyên thế giới đó là “đất, nước, không khí và lửa”. Anaxago đó là các “hạt giống”.



Đêmocrit giải thích về bản chất thế giới: cho rằng nguyên tử là cơ sở của vạn vật trong vũ trụ.



Nguyên tử là dạng vật chất nhỏ nhất không thể phân chia, không màu, không mùi, không vị, không âm thanh. Nguyên tử giống nhau về chất nhưng khác nhau về hình thức, trật tự và tư thế. Đêmocrit cho rằng vạn vật đều biến đổi, đó là sự tha...


Similar Free PDFs