BÀI TẬP LMS môn marketing căn bản PDF

Title BÀI TẬP LMS môn marketing căn bản
Author Ngọc Ánh Lê
Course Principles of Marketing
Institution Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh
Pages 77
File Size 2.2 MB
File Type PDF
Total Downloads 103
Total Views 832

Summary

ĐẠI HỌC UEH – TRƯỜNG KINH DOANH UEHKHOA KINH DOANH QUỐC TẾ BÀI TẬP LMS, CÂU HỎI TẠI LỚPMÔN MARKETING CĂN BẢNGiảng viên : TSKH. NGÔ CÔNG THÀNHMôn học : Marketing Căn BảnMã lớp học phần : 22D1MARSinh viên : Lê Thị Ngọc ÁnhLớp : ECMã số sinh viên : 31201023792MỤC LỤC: TP. HỒ CHÍ MINH – Bài tập LMS......


Description

ĐẠI HỌC UEH – TRƯỜNG KINH DOANH UEH KHOA KINH DOANH QUỐC TẾ 



BÀI TẬP LMS, CÂU HỎI TẠI LỚP MÔN MARKETING CĂN BẢN

Giảng viên

:

TSKH. NGÔ CÔNG THÀNH

Môn học

:

Marketing Căn Bản

Mã lớp học phần

:

22D1MAR50300110

Sinh viên

:

Lê Thị Ngọc Ánh

Lớp

:

EC002

Mã số sinh viên

:

31201023792

TP. HỒ CHÍ MINH – 2022

MỤC LỤC: 1. 2. 3. 4. 5. 6. 7. 8.

Bài tập LMS....................................................................................................1 Bài tập LMS 2.................................................................................................8 Bài tập LMS .................................................................................................27 Bài tập LMS 3...............................................................................................36 LMS và ONLINE 4......................................................................................45 Bài tập LMS 5...............................................................................................49 Bài tập LMS 6...............................................................................................54 Bài tập tại lớp................................................................................................70

1. Bài tập LMS 1. a. Marketing là gì? Tầm quan trọng của nó? *Khái niệm Marketing: Theo định nghĩa về marketing của Philip Kotler: “Marketing là một dạng hoạt động của con người nhằm thoả mãn những nhu cầu và mong muốn của họ thông qua trao đổi.” Marketing là một quá trình quản lý mang tính xã hội, nhờ nó mà các cá nhân và các nhóm người khác nhau nhận được cái mà họ cần và mong muốn thông qua việc tạo ra, cung cấp và trao đổi các sản phẩm có giá trị với những người khác. Marketing áp đặt rất mạnh mẽ đối với lòng tin và kiểu cách sống của người tiêu dùng. Vì thế, những người kinh doanh tìm cách để làm thoả mãn nhu cầu mong muốn của người tiêu dùng, tạo ra những sản phẩm và dịch vụ với mức giá cả mà người tiêu dùng có thể thanh toán được. Phạm vi sử dụng marketing rất rộng rãi trong nhiều lĩnh vực như: hình thành giá cả, dự trữ, bao bì đóng gói, xây dựng nhãn hiệu, hoạt động và quản lý bán hàng, tín dụng, vận chuyển, trách nhiệm xã hội, lựa chọn nơi bán lẻ, phân tích người tiêu dùng, hoạt động bán sỉ, bán lẻ, đánh giá và lựa chọn người mua hàng công nghiệp, quảng cáo, mối quan hệ xã hội, nghiên cứu marketing doanh nghiệp, hoạch định và bảo hành sản phẩm. Tầm quan trọng của Marketing ngày càng được thể hiện rõ nét khi nó không những giúp khách hàng biết đến các sản phẩm, thương hiệu của doanh nghiệp mà còn có thể tác động vào hành vi mua hàng của khách hàng. Vì thế, các công ty doanh nghiệp cần được tư vấn chiến lược marketing phù hợp nhất để đem lại hiệu quả cao nhất. *Tầm quan trọng của Marketing: a. Trong doanh nghiệp Một số lợi ích mà marketing và công ty tư vấn chiến lược marketing mang lại cho doanh nghiệp

· Giúp doanh nghiệp hiểu rõ khách hàng của mình: Thông qua các hoạt động marketing doanh nghiệp sẽ hiểu rõ và xác định được khách hàng của doanh nghiệp là ai, những đặc điểm của khách hàng mục tiêu và khám phá ra được những nhu cầu, mong muốn của khách hàng đối với doanh nghiệp. · Hiểu rõ môi trường kinh doanh: Thực hiện các hoạt động nghiên cứu marketing doanh nghiệp có thể hiểu được môi trường kinh doanh của doanh nghiệp và xác định được môi trường đó có tác động tích cực và tiêu cực như thế nào đối với doanh nghiệp. · Hiểu rõ đối thủ cạnh tranh: các hoạt động nghiên cứu marketing cũng giúp bạn nhận rõ đâu là đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp, những điểm mạnh và điểm yếu của các đối thủ cạnh tranh. Nhờ đó doanh nghiệp của bạn sẽ đưa ra được những phương hướng hoạt động hiệu quả nhất tạo nên lợi thế cạnh tranh cao. · Giúp doanh nghiệp xác định được những chiến lược marketing hỗn hợp: sản phẩm – giá – phân phối – xúc tiến để tạo bước đà tốt nhất giúp những doanh nghiệp mới xâm nhập thị trường và những doanh nghiệp đã và đang hoạt động trên thị trường có những điều chỉnh thích hợp tạo nên lợi thế cạnh tranh. b. Trong nghiên cứu khách hàng mục tiêu Trong nghiên cứu khách hàng mục tiêu, không ai có thể phủ nhận được tầm quan trọng của Marketing bởi chính những người làm Marketing đã góp phần không nhỏ vào việc xác định đúng những khách hàng mục tiêu của sản phẩm. Điều này giúp sản phẩm của doanh nghiệp có thể thu hút được nhiều khách hàng hơn, tỷ lệ chuyển đổi mua hàng cao hơn do đánh trúng vào phân khúc khách hàng cần thiết. Bằng những nghiên cứu Marketing, các Marketer đã giúp đội ngũ bán hàng tiết kiệm 1 phần không nhỏ thời gian, chi phí và công sức trong những nỗ lực bán hàng của mình. c.

Trong xây dựng và quảng bá thương hiệu Trong nền kinh tế thị trường với sự cạnh tranh gay gắt của các nhãn hàng thì thương hiệu là yếu tố được khách hàng chú trọng hơn cả khi lựa chọn sản phẩm cho mình. Và các hoạt động Marketing giúp doanh nghiệp xây dựng và quảng bá thương hiệu trong tâm trí khách hàng. Một hình ảnh thương hiệu tốt sẽ gây dựng được sự tin tưởng và tín nhiệm của khách hàng. Đây cũng là yếu tố quan trọng giúp nhân viên bán hàng có thể thuyết phục người mua dễ dàng hơn.

d.

Trong Content Marketing

Content Marketing là hình thức doanh nghiệp thực hiện Marketing thông qua nội dung thể hiện. Và nó trở thành 1 xu hướng trong những năm gần đây, khi mà những nỗ lực của quá trình quảng cáo Google từ khóa hay Banner quảng cáo Google đang dần suy giảm hiệu quả. Vì vậy, các doanh nghiệp muốn thành công trong các hoạt động quảng cáo và Marketing của mình thì cần xây dựng nội dung thật tốt. Các nội dung này vừa phải thân thiện với công cụ tìm kiếm (SE – Search Engine), vừa mang lại những giá trị nhất định cho người dùng. e. Trong xúc tiến thương mại Các hoạt động xúc tiến thương mại là 1 hình thức của Marketing. Thông qua các chiến lược xúc tiến khác nhau, doanh nghiệp sẽ bán được nhiều sản phẩm hơn cho nhiều đối tượng khách hàng hơn. Điều này giúp thực hiện các mục tiêu về doanh thu, lợi nhuận và phát triển khách hàng mới cho doanh nghiệp.

b. Hãy liệt kê tất cả các từ gắn liền với marketing? Ví dụ: Marketing quốc tế, toàn cầu, du lịch... Các từ gắn liền với marketing: Marketing quốc tế, toàn cầu, du lịch, chiến lược marketing, thị trường marketing, marketing thương mại, xu hướng marketing, giải pháp, phương hướng marketing, digital marketing, marketing agency, marketing funnel, marketing online, lĩnh vực marketing, mô hình marketing, chương trình marketing, kế hoạch marketing, ngành marketing...

c. Người ta nói marketing là 4P đúng hay sai? Tại sao? Sai! 4P không phải là marketing vì marketing là một quy trinh còn 4P là chiến lược marketing. Marketing mix là tập hợp các công cụ marketing được doanh nghiệp sử dụng để đạt hiệu quả trong thị trường mục tiêu và được phân loại theo mô hình 4P gồm có: Product (sản phẩm), Price (giá), Promotion (xúc tiến thương mại hay truyền thông), Place (kênh phân phối), sau này được mở rộng ra với 7P khi có thêm Process (quy trình), People (con người) và Philisophy (triết lý).

d. Marketing- Mix là gì? Cho ví dụ minh họa?... *Khái niệm Marketing - Mix Marketing mix hay còn gọi là Marketing hỗn hợp chỉ tập hợp các công cụ tiếp thị được doanh nghiệp sử dụng để đạt được mục tiêu tiếp thị trên thị trường. Thuật ngữ này được sử dụng lần đầu tiên vào năm 1953 bởi Neil Borden, là chủ

tịch của hiệp hội Marketing Hoa Kỳ lấy ý tưởng công thức thêm một bước nữa và đặt ra thuật ngữ Marketing hỗn hợp. Một nhà tiếp thị nổi tiếng, E. Jerome McCarthy, đề nghị phân loại theo 4P năm 1960, mà nay đã được sử dụng rộng rãi. Khái niệm 4P được giải thích phần lớn trong sách giáo khoa về marketing và trong các lớp học. Marketing mix vốn được phân loại theo mô hình 4P gồm có: Product (sản phẩm), Price (giá cả), Place (phân phối), Promotion (xúc tiến) được sử dụng trong hoạt động Marketing hàng hóa. Theo thời gian, mô hình này được phát triển thành 7Ps theo sự phức tạp và cải tiến của marketing hiện đại. Các chuyên gia marketing đã đưa ra 3P bổ sung khác là Process (quy trình), People (con người), và Physical Evidence (bằng chứng vật lý) tăng cường sức mạnh cho hoạt động Marketing khi sản phẩm không còn dừng lại ở hàng hóa hữu hình mà còn là những dịch vụ vô hình. Ngoài ra thì định nghĩa marketing mix khác cũng rất đơn giản, nó chỉ việc bạn đặt chính xác sản phẩm vào đúng chỗ, đúng thời điểm và có mức giá phù hợp. Lý thuyết là như vậy nhưng làm thế nào để có thể áp dụng vào thực tiễn là điều vô cùng khó khăn. Về cơ bản thì mô hình marketing mix sẽ gồm 4 thành tố với sản phẩm hữu hình và 7 thành tố cho sản phẩm vô hình, và thuyết 4Cs. *Ví dụ minh họa về mô hình Marketing – Mix tại Coca Cola: Cocacola là một trong những thương hiệu lớn và có giá trị nhất thế giới. Đây cũng là thương hiệu đã áp dụng chiến lược Marketing Mix cực kỳ thành công. Cùng Compa Marketing phân tích mô hình Marketing Mix của Coca Cola qua ví dụ dau đây: · Hiện tại Coca Cola có hệ thống sản phẩm rất đa dạng với hơn 3500 sản phẩm (Product). · Coca Cola hoạt động ở khắp nơi trên thế giới với hệ thống phân phối và nhượng quyền rộng khắp (Place). · Tất cả các sản phẩm của Coca Cola đều có chiến lược về giá hết sức khôn ngoan khiến các đối thủ phải dòm ngó và cạnh tranh khóc liệt. (Price) · Đến nay, Coca Cola đã có cả một “kho tàng quảng cáo” với các chiến dịch quảng cáo thành công vang dội khắp thế giới cùng hoạt động CSR cực kỳ mạnh mẽ. (Promotion)

Coca Cola chính là một minh chứng cho sự áp dụng chiến lược Marketing Mix thành công. Đặt đúng sản phẩm vào đúng thời điểm với mức giá phù hợp cùng cách quảng cáo khôn ngoan, chắc chắn bạn sẽ trở thành nhà vô địch.

2. Mã vạch hàng hóa các nước? 000 – 019 GS1 Mỹ (United States) USA 020 – 029 Phân phối giới hạn (Restricted distribution) thường chỉ cung cấp cho sử dụng nội bộ (MO defined, usually for internal use) 030 – 039 GS1 Mỹ (United States) 040 – 049 Phân phối giới hạn (Restricted distribution) thường chỉ cung cấp cho sử dụng nội bộ (MO defined, usually for internal use) 050 – 059 Coupons 060 – 139 GS1 Mỹ (United States) 200 – 299 029 Phân phối giới hạn (Restricted distribution) thường chỉ cung cấp cho sử dụng nội bộ (MO defined, usually for internal use) 300 – 379 GS1 Pháp (France) 380 GS1 Bulgaria 383 GS1 Slovenia 385 GS1 Croatia 387 GS1 BIH (Bosnia-Herzegovina) 400 – 440 GS1 Đức (Germany) 450 – 459 & 490 – 499 GS1 Nhật Bản (Japan) 460 – 469 GS1 Nga (Russia) 470 GS1 Kurdistan 471 GS1 Đài Loan (Taiwan) 474 GS1 Estonia 475 GS1 Latvia 476 GS1 Azerbaijan 477 GS1 Lithuania 478 GS1 Uzbekistan 479 GS1 Sri Lanka 480 GS1 Philippines 481 GS1 Belarus 482 GS1 Ukraine 484 GS1 Moldova 485 GS1 Armenia 486 GS1 Georgia 487 GS1 Kazakhstan 489 GS1 Hong Kong 500 – 509 GS1 Anh Quốc (UK) 520 GS1 Hy Lạp (Greece)

528 GS1 Libăng (Lebanon) 529 GS1 Đảo Síp (Cyprus) 530 GS1 Albania 531 GS1 MAC (FYR Macedonia) 535 GS1 Malta 539 GS1 Ireland 540 – 549 GS1 Bỉ và Luxembourg (Belgium & Luxembourg) 560 GS1 Bồ Đào Nha (Portugal) 569 GS1 Iceland 570 – 579 GS1 Đan Mạch (Denmark) 590 GS1 Ba Lan (Poland) 594 GS1 Romania 599 GS1 Hungary 600 – 601 GS1 Nam Phi (South Africa) 603 GS1 Ghana 608 GS1 Bahrain 609 GS1 Mauritius 611 GS1 Morocco 613 GS1 Algeria 616 GS1 Kenya 618 GS1 Bờ Biển Ngà (Ivory Coast) 619 GS1 Tunisia 621 GS1 Syria 622 GS1 Ai Cập (Egypt) 624 GS1 Libya 625 GS1 Jordan 626 GS1 Iran 627 GS1 Kuwait 628 GS1 Saudi Arabia 629 GS1 Tiểu Vương Quốc Ả Rập (Emirates) 640 – 649 GS1 Phần Lan (Finland) 690 – 695 GS1 Trung Quốc (China) 700 – 709 GS1 Na Uy (Norway) 729 GS1 Israel 730 – 739 GS1 Thụy Điển (Sweden) 740 GS1 Guatemala 741 GS1 El Salvador 742 GS1 Honduras 743 GS1 Nicaragua 744 GS1 Costa Rica 745 GS1 Panama 746 GS1 Cộng Hòa Dominican) Dominican Republic 750 GS1 Mexico

754 – 755 GS1 Canada 759 GS1 Venezuela 760 – 769 GS1 Thụy Sĩ (Switzerland) 770 GS1 Colombia 773 GS1 Uruguay 775 GS1 Peru 777 GS1 Bolivia 779 GS1 Argentina 780 GS1 Chile 784 GS1 Paraguay 786 GS1 Ecuador 789 – 790 GS1 Brazil 800 – 839 GS1 Ý (Italy) 840 – 849 GS1 Tây Ban Nha (Spain) 850 GS1 Cuba 858 GS1 Slovakia 859 GS1 Cộng Hòa Czech GS1 YU (Serbia & Montenegro) 865 GS1 Mongolia 867 GS1 Bắc Triều Tiên (North Korea) 868 – 869 GS1 Thổ Nhĩ Kỳ (Turkey) 870 – 879 GS1 Hà Lan (Netherlands) 880 GS1 Hàn Quốc (South Korea) 884 GS1 Cambodia 885 GS1 Thailand 888 GS1 Singapore 890 GS1 India 893 GS1 Việt Nam 899 GS1 Indonesia 900 – 919 GS1 Áo (Austria) 930 – 939 GS1 Úc (Australia) 940 – 949 GS1 New Zealand 950 GS1 Global Office 955 GS1 Malaysia 958 GS1 Macau 977 Xuất bản sách nhiều kỳ (Serial publications=ISSN) 978 – 979 Thế giới Sách Bookland (ISBN) 980 Refund receipts 981 – 982 Common Currency Coupons 990 – 999 Coupons

2. Bài tập LMS 2 Câu 1: a.Nêu các định nghĩa mới vế marketing, như marketing là thương hiệu; marketing chính là những nụ cười... · Marketing thương hiệu là các hoạt động marketing tập trung vào củng cố niềm tin và thế mạnh thương hiệu. Marketing thương hiệu có hiệu quả đòi hỏi khả năng truyền tải một định vị, một thông điệp rõ ràng và hấp dẫn cũng như khả năng thu thập và phân tích dữ liệu hỗ trợ cho thông điệp đó. · Nụ cười có thể được sử dụng như một công cụ để gây chú ý với khách hàng, nhưng các nhà tiếp thị cần lưu ý trong những bối cảnh khác nhau sẽ cần áp dụng cường độ cười khác nhau, tránh hiệu ứng ngược. · Marketing là một dạng hoạt động của con người: Marketing là một dạng hoạt động của con người nhằm thỏa mãn những nhu cầu và mong muốn của họ thông qua trao đổi. · Marketing là cuộc sống của con người. · Marketing là tất cả những gì ta nhìn thấy trong cuộc sống. · Marketing gắn liền với con người. · Marketing gắn kết chúng ta. · …

b. Giải thích định nghĩa marketing chính là C-C-D-C? C (create): sự sáng tạo và khác biệt C (communicate): giao tiếp cực kì giỏi D (deliver): mang đến giá trị thật sự C (curency): tiền tệ c.Tìm sự khác biệt của marketing trong giai đoạn hiện nay? Cho ví dụ minh họa ? *Marketing truyền thống

Với marketing truyền thống, các doanh nghiệp thường sản xuất sản phẩm rồi mới tìm thị trường. Vì thế, với phương pháp này họ chú trọng trong việc sản xuất và bán những sản phẩm đã có. Ngoài ra thì phương pháp marketing truyền thống còn thiếu tính hệ thống. Nó chưa có những tiên đoán, dự định cho những tình huống có thể xảy ra trong tương lai. Phương pháp này có nhược điểm là chưa xác định rõ thị trường mục tiêu và chiến lược thu hút khách hàng. *Marketing hiện đại Phương pháp marketing hiện đại chú trọng khâu nghiên cứu thị trường trước khi tiến hành sản xuất. Bên cạnh đó, tính hệ thống trong ngành marketing hiện đại được thể hiện qua việc: · Nghiên cứu phân tích tất cả các khâu, các lĩnh vực · Đưa ra cả những dự đoán về những sự kiện, tình huống hay rủi ro có thể diễn ra trong tương lai. Marketing hiện đại khá tốt khi nó có thể giúp các doanh nghiệp thương mại liên kết với nhau. Đó cũng là lý do Affiliate Marketing(tiếp thị liên kết) ra đời. Và điều này không xuất hiện trong ngành marketing truyền thống. · Sự giống nhau: Mặc dù mỗi phương pháp đều có những đặc điểm riêng nhưng …. Chúng cũng tồn tại một số điểm chung và có một sự gắn bó chặt chẽ với nhau. Marketing truyền thống chính là nền tảng vững chắc cho sự phát triển của marketing hiện đại. Trong khi đó, marketing hiện đại mang tính bao quát hơn marketing truyền thống. Vì nó không chỉ đưa ra các phương pháp để bán sản phẩm tốt hơn mà nó còn có khả năng phát hiện ra nhu cầu của khách hàng. Từ đó có những cải tiến về sản phẩm hay thiết kế ra các sản phẩm mới.

Câu 2: a.Cờ của các nước và ý nghĩa? Ví dụ cờ Hàn quốc có ý nghĩa gì? Tại sao cờ EU chỉ có 12 sao?

Tên quốc gia

Hoa Kỳ

Vương Quốc Anh

Việt Nam

Hình ảnh Cờ

Ý nghĩa 50 ngôi sao tượng trưng cho 50 tiểu bang, phần chính gồm 7 sọc đỏ và 6 sọc trắng, tượng trưng cho 13 tiểu bang sơ khai. Ý nghĩa màu đỏ đại diện cho lòng dũng cảm và nhiệt huyết, màu trắng nói lên niềm hy vọng trong sang, nét tinh khiết của cuộc sống và tinh thần kỷ luật, trong khi màu xanh là hiện thân của màu sắc thiên đàng, biểu tượng của Thượng đế, lòng trung thành, niềm chân thành, công lý, và chân lý.

Chữ thập ở giữa là cờ của Anh (England)– biểu tượng của thánh George. Dấu chéo trắng và nền xanh là cờ của Scotland –biểu tượng của thánh Andrew Còn dấu chéo đỏ là cờ của Ireland –biểu tượng của thánh Patrick.

Ý nghĩa lá cờ thể hiện trong nền đỏ tượng trưng cho cách mạng, màu vàng là màu truyền thống tượng trưng cho Dân tộc Việt Nam, và năm cánh sao tượng trưng cho năm tầng lớp sĩ, nông, công, thương, binh, cùng đoàn kết.

Nền trắng tượng trưng cho ánh sáng, sự tinh

Hàn Quốc

Lào

Nhật Bản

khiết và tình yêu hòa bình. Thái cực lưỡng nghi ở trung tâm lá cờ Hàn Quốc, vòng tròn với 2 nửa hình bán nguyệt đối xứng gồm màu đỏ và màu xanh là hình ảnh trang trí mà người dân Hàn Quốc đã sử dụng từ xa xưa. Màu đỏ là cực dương thể hiện sự tôn quý, màu xanh là cực âm thể hiện sự hy vọng. vòng tròn xoáy mang ýnghĩa tương hỗ, hình thái cực còn là sự tuần hoàn vĩnh cửu. Bốn quẻ trên quốc kỳ mang ý nghĩa chung là thể hiện sự vận động, phát triển liên tục. Quẻ àn thể hiện hình ảnh của trời, mùa xuân, phương Đông và lòng nhân từ. Quẻ Khôn hể hiện hình ảnh đất, mùa hè, phương Tây và sự thẳng thắn, hào hiệp. Quẻ Khảm thể hiện hình ảnh mặt trăng, mùa đông, phương Bắc và sự thông thái. Quẻ Ly thể hiện hình ảnh mặt trời, mùa thu, phương Nam và lễ nghĩa.

Màu đỏ trên lá cờ tượng trưng cho máu của đã hy sinh cho độc lập, còn màu xanh tượng trưng cho sự thịnh vượng của đất nước. Hình tròn trắng tượng trưng cho sự thống nhất đất nước.

Mặt trời đỏ là biểu tượng cho nữ thần materasu, vị thần mặt trời khai phá ra nước Nhật trong truyền thuyết và là tổ tiên của các Thiên hoàng theo thần thoại Nhật. Màu trắng của nền cờ biểu tượng cho sự trung thực và ngay thẳng của người Nhật.

Indone sia

Quốc kỳ Indonesia, là lá cờ có hai tạo thành haibăng ngang bằng nhau. Băng màu đỏ ở trên, băng màu trắng ở dưới. Màu đỏ tượng trưng cho lòng dũng cảm. Màu trắng tượng trưng cho tinh thần. Tỷ lệ các chiều của lá cờ là 2:3.

Malays ia

Quốc kỳ Indonesia, là lá cờ có hai tạo thành haibăng ngang bằng nhau. Băng màu đỏ ở trên, màu trắng ở dưới. Màu đỏ tượng trưng cho lòng dũng cảm. Màu trắng tượng trưng cho tinh thần. Tỷ lệ các chiều của lá cờ là 2:3.

Singap ore

Quốc kỳ Singapore, có ý nghĩa: màu đỏ tượng trưng cho "thế giới đại đồng và bình đẳng của con người", màu trắng tượng trưng cho "thuần khiết và mỹ đức phổ quát và vĩnh viễn". Trăng lưỡi liềm "tượng trưng cho một quốc gia trẻ đang lên". Năm sao tượng trưng cho "các lý tưởng quốc gia về dân chủ, hòa bình, tiến bộ, công chính, và bình đẳng".

Austria

Quốc kỳ Australia, có ý nghĩa: màu đỏ được sử dụng trên cờ áo biểu thị cho sức mạnh và lòng dũng cảm. Màu trắng tượng trưng cho chân lý và sự trung thực.

Cộng hòa Nam Phi

Algeria

Chữ “Y” biểu tượng cho sự đoàn kết, thống nhất. Màu đen đại diện cho nhân dân, màu xanh lá cây nói lên sự màu mỡ của đất, màu vàng tượng trưng cho khoáng sản, màu đỏ, trắng, xanh dương lấy từ màu của những người nhập cư Boer. Quốc kỳ Algeria có ý nghĩa: gồm hình trăng lưỡi liềm và ngôi sao màu đỏ trên nền xanh và trắng. Trăng lưỡi liềm và ngôi sao là dấu hiệu của các nước Hồi giáo. Màu lục trên nền cờ tượng trưng cho sự hy vọng. Màu trắng biểu thị sự thuần khiết và hòa bình. Màu đỏ của trăng lưỡi liềm và ngôi sao tượng trưng cho tinh thần cách mạng và hiến thân.

Ai Cập

Quốc kỳ Ai Cập có ý nghĩa: Hình ảnh con chim ưng ngẩng đầu đứng thẳng tượng trưng cho sự dũng cảm và thắng lợi. Màu đỏ tượng trưng cho giai đoạn trước Cách mạng đưa một nhóm sĩ quan quân đội lên nắm quyền lực đảo chính lật đổ (đổ máu), vua Ai Cập. Đây là khoảng thời gian đấu tranh chống lại sự đô hộ của đối với quốc gia này.Màu trắng tượng trưng cho sự kiện cách mạng 1952 chấm dứt chế độ quân chủ nhưng không gây đổ máu. Màu đen tượng trưng cho việc kết thúc đàn áp nhân ...


Similar Free PDFs