chiến lược kinh doanh quốc tế unilever PDF

Title chiến lược kinh doanh quốc tế unilever
Course Kinh tế quốc tế
Institution Trường Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội
Pages 27
File Size 658.5 KB
File Type PDF
Total Downloads 439
Total Views 638

Summary

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠIKHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾBÁO CÁO TỔNG HỢPĐỀ TÀI THẢO LUẬN HỌC PHẦN“KINH DOANH QUỐC TẾ”Đề tài: Tìm hiểu về chiến lược kinh doanh quốc tế của UnileverGiảng viên hướng dẫn: Th S. Phan Thu TrangLớp HP: 2068ITOMThực hiện: Nhóm 1HÀ NỘI – 2020Lời cảm ơnĐầu tiên, chúng em x...


Description

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ

BÁO CÁO TỔNG HỢP ĐỀ TÀI THẢO LUẬN HỌC PHẦN “KINH DOANH QUỐC TẾ”

Đề tài: Tìm hiểu về chiến lược kinh doanh quốc tế của Unilever Giảng viên hướng dẫn: Th S. Phan Thu Trang Lớp HP: 2068ITOM1311 Thực hiện: Nhóm 1

HÀ NỘI – 2020

Lời cảm ơn

Đầu tiên, chúng em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Trường Đại học Thương mại đã đưa bộ môn Kinh doanh quốc tế vào chương trình giảng dạy. Đặc biệt cảm ơn đến giảng viên bộ môn - cô Phan Thu Trang đã quan tâm giúp đỡ, giúp chúng em tích lũy thêm kiến thức để có cái nhìn toàn diện và sâu sắc về kinh doanh quốc tế. Từ những kiến thức mà cô truyền tải, chúng em xin trình bày lại những gì mình tìm hiểu về các chiến lược kinh doanh quốc tế thông qua bài thảo luận này và gửi đến cô. Vì kiến thức là vô hạn mà sự tiếp nhận tri thức của bản thân mỗi người là có hạn. Do đó, trong quá trình làm bài khó tránh khỏi những thiếu sót. Chúng em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của cô để bài thảo luận được hoàn thiện hơn. Chúng em xin chân thành cảm ơn!

Đánh giá thành viên

STT

Họ và tên

Mã sinh viên

Nhiệm vụ

Nhóm đánh giá

1

Phạm Thị Mai Thư

2

Bùi Thị Thùy

3

Nguyễn Như Ý Thủy

4

Nguyễn Phương Thảo

5

Nguyễn Phương Thảo

6

Trình Thị Phương Thảo

7

Ngô Thu Thảo

8

Tống Đức Thiện

9

Trần Thị Thúy

Mục lục

Mở đầu………………………………………………………………………………….…1 I. Một số vấn đề chung......................................................................................................2 1.1. Cơ sở lý thuyết............................................................................................................2 1.1.1. Chiến lược kinh doanh quốc tế.................................................................................2 1.1.2. Nội dung 4 chiến lược kinh doanh quốc tế................................................................2 1.2. Khái quát về công ty Unilever...................................................................................3 1.2.1. Lịch sử phát triển......................................................................................................3 1.2.2. Cơ cấu công ty..........................................................................................................4 1.2.3. Sứ mệnh, tầm nhìn và mục tiêu.................................................................................4 1.2.4. Sản phẩm..................................................................................................................5 1.2.5. Kết quả kinh doanh...................................................................................................6 II. Chiến lược kinh doanh quốc tế của Unilever.............................................................6 2.1. Tổng quan về chiến lược quốc tế và chiến lược đa quốc gia của Unilever.............6 2.1.1. Giai đoạn sử dụng chiến lược quốc tế......................................................................6 2.2.2. Giai đoạn sử dụng chiến lược đa quốc gia...............................................................7 2.2. Lý do từ bỏ chiến lược cũ - Cơ sở hình thành chiến lược mới................................8 2.2.1. Lý do từ bỏ chiến lược Đa quốc gia..........................................................................8 2.2.2. Cơ sở hình thành chiến lược xuyên quốc gia............................................................9 2.3. Phân tích chiến lược xuyên quốc gia của Unilever................................................14 2.3.1. Hoạt động đáp ứng yêu cầu địa phương hóa cao....................................................14 2.3.2. Hoạt động đáp ứng yêu cầu giảm chi phí.................................................................18 III. Kết luận..................................................................................................................... 21 Tài liệu tam khảo............................................................................................................22

Mở đầu Ngày nay, các công ty trên toàn thế giới đều đang diễn ra quá trình toàn cầu hóa, đặc biệt là các công ty đa quốc gia, toàn cầu hóa trở thành điều hiển nhiên. Phát triển công ty trên diện rộng toàn cầu đem lại nhiều lợi ích to lớn: giúp công ty khai thác và phát triển lợi thế của mình trước đối thủ cạnh tranh ở từng phân khúc thị trường, địa phương khác nhau, thúc đẩy giao thương, đưa nền kinh tế các nước đi lên. Tuy nhiên khó khăn ở đây là các doanh nghiệp phải đưa ra những chiến lược kinh doanh quốc tế phù hợp với nhu cầu phong phú và đa dạng cũng như phong tục, thị hiếu của người tiêu dùng. Để bắt kịp xu hướng toàn cầu, Unilever đã có sự thay đổi trong các chiến lược kinh doanh quốc tế, từng bước tiếp cận các thị trường khác nhau và tiến tới vị thế công ty đa quốc gia có tầm ảnh hưởng hàng đầu trong thị trường hàng tiêu dùng trên thế giới. Unilever xây dựng các chiến lược kinh doanh quốc tế dựa trên sự thay đổi về cấu trúc tổ chức, chức năng của công ty. Đồng thời còn nắm bắt được sự thay đổi của xu hướng kinh tế qua từng giai đoạn để có sự lựa chọn và cải tiến chiến lược cho phù hợp, hiệu quả hơn.

1

I. Một số vấn đề chung 1.1. Cơ sở lý thuyết 1.1.1. Chiến lược kinh doanh quốc tế - Khái niệm: Chiến lược kinh doanh quốc tế là một bộ phận trong chiến lược kinh doanh và phát triển công ty, nó bao gồm các mục tiêu dài hạn mà công ty cần phải đạt được thông qua các hoạt động kinh doanh quốc tế, các chính sách và các giải pháp lớn nhằm đưa hoạt động quốc tế hiện tại của công ty phát triển lên một trạng thái mới cao hơn về chất. - Các yếu tố ảnh hưởng chiến lược kinh doanh quốc tế:  Sức ép liên kết toàn cầu, tăng hiệu suất, giảm chi phí  Sức ép đáp ứng nhu cầu địa phương, địa phương hóa - Các loại hình chiến lược kinh doanh quốc tế:  Chiến lược quốc tế  Chiến lược toàn cầu  Chiến lược đa nội địa  Chiến lược xuyên quốc gia 1.1.2. Nội dung 4 chiến lược kinh doanh quốc tế Chiến lược quốc tế - Các doanh nghiệp có xu hướng tập trung hóa hoạt động phát triển sản phẩm như hoạt động nghiên cứu và phát triển tại nước sở tại, hoạt động sản xuất và marketing thường đặt tại mỗi quốc gia hay khu vực mà họ kinh doanh. - Chiến lược này ít chịu sức ép giảm chi phí và sức ép của yêu cầu địa phương (vì hoạt động sản xuất chủ yếu diễn ra trong nước). Nhưng nó nhạy cảm cao đối với các rủi ro về tỷ giá và rủi ro về chính trị. - Hạn chế: có thể bỏ sót cơ hội tại thị trường địa phương. Chiến lược toàn cầu - Là chiến lược tung ra các sản phẩm giống nhau và sử dụng cùng một chiến lược marketing ở tất cả các thị trường quốc gia. - Quy mô sản xuất, phân phối sản phẩm được nâng cao, thuận lợi cho việc đầu tư phát triển và giảm chi phí rất tích cực; nhưng khó đáp ứng nhu cầu địa phương. - Hạn chế: không phù hợp tại những thị trường cần sự thích ứng cao. Chiến lược đa nội địa - Đáp ứng cho các nhu cầu và thị hiếu tiêu dùng khác biệt. - Các công ty con phải nghiên cứu tất cả các công đoạn nên tốn chi phí - Hạn chế: chi phí cao. Chiến lược xuyên quốc gia - Kết hợp giữa chiến lược đa quốc gia và chiến lược toàn cầu. 2

- Yêu cầu vừa tạo ra sự khác biệt sản phẩm, vừa giảm chi phí. - Áp dụng cho các tập đoàn đa quốc gia. - Chỉ sử dụng, chuyển giao khoa học- công nghệ cho các công ty con. - Hạn chế: thực hiện chiến lược này có nhiều khó khăn vì đáp ứng địa phương làm tăng chi phí. 1.2. Khái quát về công ty Unilever 1.2.1. Lịch sử phát triển 1885-1899: Mặc dù Unilever mới được thành lập cho đến năm 1930, nhưng các công ty hợp lực để tạo ra doanh nghiệp mà chúng ta biết ngày nay đã được thành lập tốt trước khi bắt đầu thế kỷ 20. 1900-1909: Các công ty sáng lập của Unilever đã sản xuất các sản phẩm làm từ dầu và mỡ, chủ yếu là xà phòng và bơ thực vật. Vào đầu thế kỷ 20, sự mở rộng của họ gần như vượt xa nguồn cung cấp nguyên liệu thô. 1910-1919: Điều kiện kinh tế khó khăn và Chiến tranh thế giới thứ nhất khiến việc buôn bán trở nên khó khăn đối với tất cả mọi người, vì vậy nhiều doanh nghiệp đã thành lập các hiệp hội thương mại để bảo vệ lợi ích chung của họ. 1920-1929: Với việc mở rộng kinh doanh nhanh chóng, các công ty thiết lập các cuộc đàm phán với ý định ngăn chặn những người khác sản xuất cùng loại sản phẩm. Nhưng thay vào đó, họ đồng ý hợp nhất - và do đó Unilever được tạo ra. 1930-1939: Thập kỷ đầu tiên của Unilever không hề dễ dàng: nó bắt đầu với cuộc Đại suy thoái và kết thúc bằng Chiến tranh thế giới thứ hai. Nhưng trong khi doanh nghiệp hợp lý hóa hoạt động, nó cũng tiếp tục đa dạng hóa. 1940-1949: Hoạt động của Unilever trên khắp thế giới bắt đầu rời rạc, nhưng doanh nghiệp này vẫn tiếp tục mở rộng hơn nữa sang thị trường thực phẩm và tăng cường đầu tư vào nghiên cứu và phát triển. 1950-1959: Sự bùng nổ kinh doanh khi công nghệ mới và Cộng đồng Kinh tế Châu Âu dẫn đến mức sống ở phương Tây tăng lên, trong khi các thị trường mới mở ra ở các nền kinh tế mới nổi trên toàn cầu. 1960-1969: Khi nền kinh tế thế giới mở rộng, Unilever cũng vậy và tập đoàn này bắt đầu phát triển các sản phẩm mới, thâm nhập thị trường mới và thực hiện một chương trình mua lại đầy tham vọng. 1970-1979: Điều kiện kinh tế khó khăn và lạm phát cao khiến những năm 70 trở thành khoảng thời gian khó khăn đối với tất cả mọi người, nhưng mọi thứ đặc biệt khó khăn trong lĩnh vực hàng tiêu dùng nhanh (FMCG) khi các nhà bán lẻ lớn bắt đầu mạnh tay. 1980-1989: Unilever hiện là một trong những công ty lớn nhất thế giới, nhưng đã quyết định tập trung danh mục đầu tư và hợp lý hóa hoạt động kinh doanh của mình để tập trung vào các sản phẩm và thương hiệu cốt lõi. 1990-1999: Doanh nghiệp mở rộng sang Trung và Đông Âu, đồng thời tập trung vào ít danh mục sản phẩm hơn, dẫn đến việc bán hoặc thu hồi 2/3 thương hiệu của mình. 3

2000-2009: Những năm 2000 bắt đầu với sự ra mắt của Con đường tăng trưởng, một kế hoạch chiến lược 5 năm, được thực hiện rõ nét vào năm 2004 với sứ mệnh Sức sống của Unilever tập trung vào nhu cầu của người tiêu dùng thế kỷ 21. Năm 2009, Unilever công bố tầm nhìn mới của công ty - nỗ lực tạo ra một tương lai tốt đẹp hơn mỗi ngày - và bước vào những năm 2010 với chiến lược mới: The Compass. Để hỗ trợ chiến lược này, Kế hoạch Sống Bền vững của Unilever ra mắt vào năm 2010. ” 2010-2019: Thực hiện Kế hoạch Sống Bền vững 1.2.2. Cơ cấu công ty

1.2.3. Sứ mệnh, tầm nhìn và mục tiêu Sứ mệnh - Hoạt động để sáng tạo ra một tương lai mới tươi đẹp hơn từng ngày. - Sứ mệnh của Unilever là làm cho mọi người cảm thấy thoải mái, hoàn thiện vẻ đẹp bản thân và thoát khỏi những lo toan cuộc sống bằng những sản phẩm tốt cho họ và cả những người xung quanh. Và họ đạt được điều này bằng việc sáng tạo và cung cấp các sản phẩm cao cấp với các mức giá phù hợp với người tiêu dùng toàn thế giới. - Tạo cảm hứng cho con người thông qua những hành động nhỏ mỗi ngày để tạo ra một sự khác biệt lớn cho thế giới. - Phát triển một cách điều hành việc kinh doanh mới với mục tiêu nhân đôi tầm cỡ của công ty trong khi giảm thiểu tác động lên môi trường 4

Tầm nhìn Unilever cam kết hỗ trợ phát triển bền vững và cung cấp cho khách hàng trên toàn thế giới những sản phẩm với chất lượng tốt, cảm nhận tốt và nhận được nhiều hơn trong cuộc sống. Năm ưu tiên quan trọng trong chiến lược của Unilever: - Một tương lai tốt hơn dành cho trẻ em - Một tương lai sức khỏe tốt hơn - Một tương lai chắc chắn hơn - Một tương lai tốt hơn cho hành tinh - Một tương lai tốt hơn cho nông nghiệp và nông dân Mục tiêu Đáp ứng nhu cầu hàng ngày của con người tiêu dùng khắp mọi nơi – đoán trước được nguyện vọng của khách hàng và người tiêu dùng, đáp ứng một cách sáng tạo và cạnh tranh với các sản phẩm có thương hiệu nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống. Đặc biệt, mục tiêu phát triển bền vững được Unilever chú trọng và xem đó là một trong những mục tiêu hàng đầu, thể hiện qua nỗ lực phát triển tách rời khỏi ảnh hưởng tới môi trường. 1.2.4. Sản phẩm Unilever có hơn 400 thương hiệu tập trung vào sức khỏe và hạnh phúc:  Dòng thực phẩm dùng cho chế biến và ăn uống (chiếm 60% tổng doanh thu) - Wall’s ice cream: Bao gồm các sản phẩm ăn kiêng mang hương vị thuần túy - Knorr: Sản phẩm gia vị sử dụng trong các món ăn - Lipton: Nhãn hàng nước giải khát hàng đầu thế giới - Unilever food solutions: Đây là thương hiệu được sử dụng chuyên nấu ăn cao cấp của các đầu bếp chuyên nghiệp với chuyên môn cao  Dòng sản phẩm vệ sinh và chăm sóc cá nhân (chiếm 15% tổng doanh thu) - Sữa tắm: Lux, Vaseline, Hazeline - Sản phẩm chăm sóc tóc từ dầu gội, dầu xả đến ủ tóc chuyên nghiệp: Dove, Sunsilk, Clear - Lifebuoy: Hãng xà phòng được sử dụng hầu hết tại các gia đình ở Việt Nam - Kem đánh răng: Close up, P/s - AXE: thương hiệu các sản phẩm nước hoa, keo vuốt tóc dành cho nam - Rexona: Thương hiệu khử mùi được ưa thích trên toàn thế giới - Pond’s: Sở hữu các sản phẩm chăm sóc da được nhiều phụ nữ tin tưởng lựa chọn nhờ chất lượng và giá thành phù hợp so với các dòng mỹ phẩm từ các thương hiệu khác.  Dòng sản phẩm giặt tẩy và đồ dùng trong nhà (chiếm 25% tổng doanh thu) - Bột giặt: Omo, Viso, Surf 5

- Nước xả vải: Comfort - Nước rửa chén, nước lau nhà: Sunlight - Tẩy rửa nhà bếp, nhà vệ sinh: Cif, Vim 1.2.5. Kết quả kinh doanh

Nguồn: Unilever.com II. Chiến lược kinh doanh quốc tế của Unilever 2.1. Tổng quan về chiến lược quốc tế và chiến lược đa quốc gia của Unilever 2.1.1. Giai đoạn sử dụng chiến lược quốc tế  Thời gian sử dụng chiến lược: Trước năm 1990  Lý do lựa chọn chiến lược: Vì sự khác biệt giữa các quốc gia về sản phẩm đồ vệ sinh cá nhân là đủ nhỏ để đáp ứng trong khuôn khổ chiến lược quốc tế, nên chiến lược quốc tế mà Unilever sử dụng trước những năm 1990 sẽ thích hợp hơn các chiến lược nội địa hóa vì Unilever có thể thống nhất các hoạt động của mình hơn và tập trung vào việc thiết lập hình ảnh thương hiệu và danh tiếng đồng đều giữa các quốc gia. Chiến lược này ngụ ý đến sự thành công của Unilever trong việc xây dựng các thương hiệu nhân vật mạnh như Dove, Sunsilk, Rexona và Lux.  Nội dung chiến lược: - Là một trong những công ty lớn mạnh trên thế giới với nhiều thương hiệu thành công, Unilever có cơ hội mở rộng ra thị trường nước ngoài để tiếp cận với khách hàng trên toàn thế giới. Được hỗ trợ bởi thế mạnh của bốn thương hiệu toàn cầu chủ chốt Dove, Sunsilk, Rexona và Lux, Unilever lần đầu tiên thâm nhập thị trường nước ngoài để cạnh tranh quốc tế bằng cách chỉ thâm nhập một hoặc một số thị trường nước ngoài 6

sau đó mở rộng thương hiệu thành công của mình sang nhiều thị trường khác và bắt đầu cạnh tranh trên toàn cầu. - Khi thâm nhập và cạnh tranh ở thị trường nước ngoài đối với sản phẩm mỹ phẩm và đồ vệ sinh cá nhân của mình, Unilever thực hiện theo chiến lược quốc tế:  Chiến lược sử dụng cách tiếp cận chiến lược cạnh tranh về cơ bản giống nhau ở tất cả các thị trường quốc gia mà công ty có hiện diện (chỉ đáp ứng tối thiểu các điều kiện địa phương)  Bán nhiều sản phẩm giống nhau ở mọi nơi (điều chỉnh nhỏ cho các quốc gia địa phương nơi cần thiết để phù hợp với sở thích của các quốc gia địa phương)  Nỗ lực xây dựng thương hiệu toàn cầu và điều phối các hành động của mình trên toàn thế giới (tập trung). - Các nhà quản lý Unilever tích hợp và điều phối các động thái chiến lược của công ty trên toàn thế giới và mở rộng ra hầu hết các quốc gia, nếu không phải tất cả các quốc gia nơi có nhu cầu người mua đáng kể. Nó đặt trọng tâm chiến lược đáng kể vào việc xây dựng thương hiệu toàn cầu và tích cực theo đuổi các cơ hội chuyển giao ý tưởng, sản phẩm mới và năng lực từ quốc gia này sang quốc gia khác. - Một trong những yếu tố giúp cho Unilever có được sự thành công trong những năm 1950-1970 chính là nhờ chiến lược Đại dương xanh. Unilever đã tạo ra một thị trường mới cho mình. Do đó sự cạnh tranh là rất ít và hầu như là không có. Nhận xét: - Ưu điểm: công ty đã chuyển giao lợi thế của mình ra nước ngoài, tận dụng được các kinh nghiệm sản xuất trước đó và ưu thế về sản phẩm, kỹ năng để cạnh tranh trên thị trường. - Khuyết điểm: chưa thể đáp ứng được những yêu cầu riêng biệt của từng khu vực, chi phí tập đoàn cao, không phát triển được những sản phẩm toàn cầu hay khu vực. 2.2.2. Giai đoạn sử dụng chiến lược đa quốc gia  Thời gian sử dụng chiến lược: 1990-2000  Lý do chọn chiến lược: - Trong suốt thời kỳ chiến tranh thế giới lần 2, việc kinh doanh của Unilever bị ảnh hưởng nghiêm trọng do các thị trường nước ngoài bị chiếm đóng bởi Đức và Nhật. Tuy nhiên, sau chiến tranh thế giới thứ 2 thì có rất nhiều quốc gia ở châu Phi và châu Á giành được độc lập. Đây chính là một cơ hội kinh doanh không thể tốt hơn cho Unilever. Trước cơ hội này và nhận thấy được sự khác nhau về nhu cầu của khách hàng, Unilever đã xây dựng và theo đuổi chiến lược đa nội địa nhằm giúp việc kinh doanh được thực hiện thuận lợi hơn và thỏa mãn được thị hiếu của khách hàng ở từng khu vực riêng biệt trên thế giới. - Unilever mong muốn cắt giảm chi phí vận hành, tăng tốc độ phát triển và giới thiệu sản phẩm mới bởi hoạt động tinh giảm. Unilever có thể phát hiện đặc điểm thị trường 7

địa phương để tận dụng tốt các lợi thế theo vùng, quan hệ tốt với các đại diện địa phương, tiết kiệm thời gian đi lại của nhân viên. Đồng thời, là một công ty đa quốc gia, Unilever áp dụng chiến lược này cũng nhằm mục đích tận dụng lợi thế đối với các quốc gia, khu vực có sự khác biệt lớn về văn hóa, kinh tế hay chính trị.  Nội dung chiến lược: - Mỗi công ty con ở mỗi thị trường đảm nhiệm luôn việc sản xuất, tiếp thị, kinh doanh, và phân phối sản phẩm tại thị trường đó. Chẳng hạn, tại Tây Âu, vào đầu thập niên 1990, công ty có 17 công ty con, mỗi công ty con tập trung phát triển một thị trường quốc gia khác nhau. Mỗi công ty là một trung tâm lợi nhuận và tự chịu trách nhiệm về thành tích hoạt động kinh doanh của mình. - Chiến lược này cho phép các nhà quản lý tung ra những sản phẩm và chiến lược tiếp thị phù hợp với thị hiếu và sở thích địa phương, điều chỉnh chiến lược bán hàng và phân phối phù hợp với hệ thống bán lẻ tại mỗi thị trường. Để thúc đẩy quá trình địa phương hóa, Unilever tuyển dụng những nhà quản lý bản địa để điều hành các chi nhánh địa phương; công ty con ở Mỹ (Lever Brothers) được quản lý bởi người Mỹ, công ty con ở Ấn Độ được quản lý bởi người Ấn Độ… - Unilever tập trung vào 4 ngành kinh công nghiệp, sáp nhập 100 ngành nhỏ lẻ và 38 công ty. Giai đoạn 1996 – 1999, Unilever tập trung vào năng lực cốt lõi, các hoạt động đã được nhóm lại bởi sự kết hợp sản phẩm của chiến lược đẩy ra toàn cầu và kéo tại địa phương. Thành quả mà Unilever đạt được là có thể vừa phát triển vừa tiếp cận thị trường mới - Với chiến lược này, Unilever mong muốn cắt giảm chi phí vận hành, tăng tốc độ phát triển và giới thiệu sản phẩm mới bởi hoạt động tinh giảm. Unilever có thể phát hiện đặc điểm thị trường địa phương để tận dụng tốt các lợi thế theo vùng, quan hệ tốt với các đại diện địa phương, tiết kiệm thời gian đi lại của nhân viên. Đồng thời, là một công ty đa quốc gia, Unilever áp dụng chiến lược này cũng nhằm mục đích tận dụng lợi thế đối với các quốc gia, khu vực có sự khác biệt lớn về văn hóa, kinh tế hay chính trị. Nhận xét: - Ưu điểm: Đáp ứng được nhu cầu địa phương. Chiến lược này cho phép công ty nghiên cứu kỹ sở thích của người tiêu dùng tại thị trường các quốc gia khác nhau, đáp ứng nhanh chóng và hiệu quả các sở thích mới của người tiêu dùng. - Nhược điểm: Hạn chế của chiến lược này là khó chuyên sâu, hay trùng lặp giữa các bộ phận, các nguồn lực và công việc hay bị rải ra trên diện rộng. Khả năng trùng công việc trong mỗi khu vực do các công ty con có các hoạt động tạo giá trị giống nhau ở những địa điểm khác nhau chứ không tập trung vào địa điểm hiệu quả nhất. 2.2. Lý do từ bỏ chiến lược cũ - Cơ sở hình thành chiến lược mới 2.2.1. Lý do từ bỏ chiến lược Đa quốc gia a. Kết quả kinh doanh kém hiệu quả, tụt hậu so với đối thủ 8

-

Nguồn vốn thị trường của Unilever từ 82 tỷ Bảng tháng 6/1999 chỉ còn khoảng 20 tỷ vào tháng 1/2000 (theo Stock Price Plunged). Unilever bị chỉ trích vì chi tiêu số tiền lớn cho việc tái cấu trúc thường xuyên qua các năm. Đồng thời, thị phần suy giảm nghiêm trọng. Khả năng trùng công việc trong mỗi khu vực do các công...


Similar Free PDFs