Lý thuyết ôn tập CNKHXH PDF

Title Lý thuyết ôn tập CNKHXH
Author Tracy Phạm
Course Chủ nghĩa xã hội khoa học
Institution Trường Đại học Ngoại thương
Pages 29
File Size 384.8 KB
File Type PDF
Total Downloads 270
Total Views 798

Summary

CNXH Câu 5: Nêu sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân, nội dung và tiền đề khách quan quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân, liên hệ với giai cấp công nhân Việt Nam. Trả lời: Thế nào là giai cấp công nhân? Giai cấp công nhân là một tập đoàn người ổn định hình thành tồn tại và phát triển c...


Description

CNXH Câu 5: Nêu sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân, nội dung và tiền đề khách quan quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân, liên hệ với giai cấp công nhân Việt Nam. Trả lời: Thế nào là giai cấp công nhân? Giai cấp công nhân là một tập đoàn người ổn định hình thành tồn tại và phát triển cùng với sự phát triển của nền đại công nghiệp với phương thức sản xuất và quan hệ sản xuất hiện đại. Là lực lượng sản xuất chính tạo ra của cải chủ yếu cho xã hội và cải tạo xã hội 2 thuộc tính cơ bản của giai cấp công nhân; Ø Trực tiếp sử dụng các công cụ sản xuất hiện đại Ø Không có tư liệu sản xuất, bị nhà tư bản bóc lột giá trị thặng dư của sức lao động các đặc điểm của giai cấp công nhân hiện đại - Có một ít tư liệu sản xuất - Xu hướng trí thức hoá Thế nào là sứ mệnh lịch sử của một giai cấp? Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân là gì? Xoá bỏ mọi hình thức tư hữu, bóc lột. Xoá bỏ CNTB xây dựng CNXH 2 giai đoạn của sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Xoá bỏ chủ nghĩa tư bản tập hợp quần chúng nhân dân xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội So sánh với sứ mệnh lịch sử của các giai cấp trước đây Xây dựng xã hội công bằng, dân chủ văn minh tiền đề khách quan quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân địa vị kinh tế xã hội của giai cấp công nhân Ø Phương diện lực lượng sản xuất: là lực lượng sản xuất xã hội tiến bộ Ø Phương diện quan hệ sản xuất: là g/c trực tiếp đối kháng với CNTB vì ko có TLSX Ø Tổng thể: lợi ích của giai cấp công nhân phù hợp với lợi ích của đông đảo quần chúng

nhân dân lao động đặc điểm chính trị xã hội của g/c cn v - lực lượng sản xuất tiên tiến - đại diện lực lượng sản xuất tiến bộ - gắn với hoạt động công nghiệp khoa học trình độ cao - Mở rộng giao lưu - phù hợp với lợi ích chung - có tính kỷ luật và tinh thần đoàn kết - là g/c triệt để cách mạng- Tiếp thu cái tiến bộ xoá bỏ cái cũ - giải phóng mình đồng thời giải phóng toàn xã hội - có bản chất quốc tế Liên hệ với giai cấp công nhân Việt Nam Đặc điểm của g/c cn Việt Nam > có đảng và Chủ nghĩa Mác Lênin soi đường > có liên minh tự nhiên với g/c nd > có truyền thống đấu tranh ảnh hưởng của các đặc điểm giai cấp công nhân đến thực hiện sứ mệnh lịch sử g/c cn hội nghị lần thứ 7 ban chấp hành TW khoá 7: Cùng với quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá phải xây dựng giai cấp công nhân phát triển về số lượng, giác ngộ về chính trị, có bản lĩnh chính trị vững vàng, có khả năng tiếp thu sáng tạo công nghệ mới, lao động đạt năng su ất hiệu quả cao, làm tròn sứ mệnh của mình

SMLS của GCCN 1. Giai cấp công nhân Việt Nam Giai cấp công nhân Việt Nam ra đời và phát triển gắn liền với chính sách khai thác thuộc địa của thực dân Pháp ở Việt Nam. Bên cạnh những đặc điểm của giai cấp công nhân nói chung, giai cấp công nhân Việt Nam có những đặc điểm riêng. Giai cấp công nhân Việt Nam ra đời trước giai cấp tư sản, là giai cấp đối kháng trực tiếp với tư bản thực dân Pháp và bè lũ tay sai. Giai cấp công nhân Việt Nam nhanh chóng trưởng thành về ý thức chính trị, sớm giác ngộ lý tưởng, mục tiêu cách mạng; có mối quan hệ gắn bó mật thiết với giai cấp nông dân và các tầng lớp nhân dân lao động. 2. Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Từ khi Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời giai cấp công nhân Việt Nam đã giác ngộ về sứ mệnh lịch sử của giai cấp mình, thể hiện là lực lượng chính trị tiên phong trong cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc và giải phóng giai cấp. Tại Đại hội lần thứ Sáu của Ban chấp hành Trung ương khóa X, Đảng ta đã nhận định:

Giai cấp công nhân Việt Nam là một lực lượng xã hội to lớn bao gồm những người lao động chân tay, trí óc, làm công hưởng lương trong các loại hình sản xuất kinh doanh và dịch vụ công nghiệp hoặc sản xuất kinh doanh, dịch vụ có tính chất công nghiệp. Dưới tác động của quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa, của nền kinh tế thị trường, xu hướng quốc tế hóa nền kinh tế đã làm biến đổi cơ cấu giai cấp trong xã hội, đặc biệt là giai cấp công nhân. Giai cấp công nhân Việt Nam trong giai đoạn hiện nay có nhiều biến đổi sâu sắc. Điều này ảnh hưởng không nhỏ đến việc thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân trong giai đoạn hiện nay. Theo chủ nghĩa Mác – Lênin giai cấp công nhân là giai cấp tiên tiến nhất và cách mạng nhất, là lực lượng xã hội duy nhất có sứ mệnh lịch sử: xóa bỏ chủ nghĩa tư bản, xóa bỏ chế độ người bóc lột người, giải phóng giai cấp công nhân, nhân dân lao động và giải phóng toàn thể nhân loại khỏi mọi sự áp bức, bóc lột, nghèo nàn lạc hậu, xây dựng xã hội mới – xã hội xã hội chủ nghĩa và cộng sản chủ nghĩa. Sứ mệnh lịch sử thế giới của giai cấp công nhân bắt nguồn từ địa vị kinh tế - xã hội khách quan: ● Giai cấp công nhân ra đời và phát triển dưới chủ nghĩa tư bản, là bộ phận quan trọng nhất, cách mạng nhất của lực lượng sản xuất có trình độ xã hội hóa cao. ● Giai cấp công nhân không có tư liệu sản xuất nên buộc bán sức lao động của mình cho nhà tư bản để sống. Họ bị giai cấp tư sản bóc lột giá trị thặng dư mà họ đã tạo ra trong thời gian lao động. ● Địa vị kinh tế xã hội giúp cho giai cấp công nhân trở thành giai cấp cách mạng triệt để và có khả năng thực hiện sứ mệnh lịch sử, đó là khả năng đoàn kết toàn thể giai cấp công nhân và các dân tộc bị áp bức trên quy mô quốc tế chống chủ nghĩa đế quốc. => Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam: ● Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam là xóa bỏ chế độ tư bản chủ nghĩa, xóa bỏ chế độ bóc lột, tự giải phóng, giải phóng nhân dân lao động và toàn thể nhân loại khỏi sự áp bức, bóc lột, xây dựng thành công xã hội cộng sản chủ nghĩa. ● Phát triển về số lượng và chất lượng, nâng cao giác ngộ và bản lĩnh chính trị, trình độ học vấn và nghề nghiệp thực hiện “tri thức hóa công nhân”, nâng cao năng lực ứng dụng công nghệ vào sản xuất nhằm tăng năng suất, chất lượng và hiệu quả làm việc, xứng đáng với vai trò lãnh đạo cách mạng trong thời kỳ mới. 3. Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa

Trong giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa hiện nay, giai cấp cấp công nhân có sứ mệnh sau: ● Công nhân Việt Nam chủ động tham gia giải quyết các vấn đề là thu hút sự quan tâm hàng đầu của Việt Nam nói riêng và thế giới nói chung. Các vấn đề đó có tính thời sự cao như dân số, môi trường, văn hóa, năng lượng, lương thực,… ● Giai cấp công nhân là lực lượng kiên định bảo vệ Đảng, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, không chấp nhận chế độ đa đảng, đa nguyên chính trị. ● Giai cấp công nhân tham gia đông đảo vào các thành phần kinh tế, lấy mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng dân chủ văn minh để phấn đấu. ● Giai cấp công nhân là lực lượng tiên phong trong đấu tranh phòng chống tiêu cực, tham nhũng, tệ nạn xã hội, là lực lượng chính trị – xã hội quan trọng trong việc bảo vệ tổ quốc, giữ gìn an ninh chính trị, trật tự xã hội, xây dựng nền quốc phòng toàn dân. 4. Sự biến đổi của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay Hiện nay, giai cấp công nhân Việt Nam có những biến chuyển tích cực, cụ thể: ● Giai cấp công nhân nước ta phát triển nhanh về số lượng, đa dạng về cơ cấu thành phần và ngành nghề. Trong quá trình đổi mới, mở cửa và hội nhập quốc tế, chủ trương phát triển kinh tế nhiều thành phần đã tạo nên sự chuyển biến trong cơ cấu lực lượng lao động xã hội. Giai cấp công nhân nước ta đang tiếp tục tăng nhanh về số lượng, đa dạng về cơ cấu theo ngành nghề và thành phần kinh tế. Trong đó, số công nhân trong khu vực kinh tế tư nhân và khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài tăng mạnh và chiếm tỷ trọng ngày càng lớn. Đồng thời, xuất hiện ngày càng đông bộ phận công nhân làm việc trong các ngành dịch vụ. ● Giai cấp công nhân ngày càng được nâng cao về trình độ chuyên môn nghề nghiệp, hình thành tác phong và kỷ luật lao động theo hướng hiện đại. Quá trình hội nhập quốc tế đã tiếp nhận những thành tựu khoa học, kỹ thuật và công nghệ hiện đại vào sản xuất, tạo động lực để giai cấp công nhân nước ta ngày càng phát triển cao về trình độ chuyên môn nghề nghiệp. Hình thành ngày càng đông đảo bộ phận công nhân trí thức (có trình độ cao đẳng, đại học trở lên) làm công tác quản lý sản xuất kinh doanh, nghiên cứu và quản lý khoa học kỹ thuật gắn với sản xuất kinh doanh hoặc trực tiếp sản xuất. ● Giai cấp công nhân nước ta có nhiều cơ hội việc làm, đời sống vật chất và tinh thần ngày càng được cải thiện. Trong những năm qua, nhờ những cải cách thể chế để hội nhập vào nền kinh tế thế giới,

nên khu vực doanh nghiệp ngoài nhà nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có sự chuyển biến mạnh mẽ, tạo nhiều việc làm cho người lao động. Hoa Tiêu vừa gửi đến bạn đọc sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam và những biến đổi của giai cấp công nhân trong thời đại ngày nay. Giai cấp công nhân đã khẳng định được vai trò, hoàn thành xuất sắc sứ mệnh của mình. Trong thời đại công nghiệp hóa, hiện đại hóa hiện nay, giai cấp công nhân ngày càng phát triển, đạt được những biến chuyển tích cực.

Vấn đề Dân tộc trong thời kỳ quá độ lên CNXH TCCSĐT - Trong công tác dân tộc ở thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, Đảng ta luôn khẳng định chủ trương, chính sách nhất quán là thực hiện bình đẳng, đoàn kết giữa các dân tộc trong cộng đồng các dân tộc Việt Nam. Đường lDi, chính sách của Đảng, Nhà nước ta về công tác dân tôcF trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam Đường lối, chính sách về vấn đề dân tộc, công tác dân tộc là một bộ phận hữu cơ của đường lối, chính sách chung của Đảng, Nhà nước ta, được thể hiện rõ trong “Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội” (bổ sung, phát triển năm 2011), bao gồm những nội dung mang tính tổng hợp, toàn diện, đồng bộ trên các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh,... Về kinh tế - xã hội: 1- Thực hiện tốt chiến lược phát triển kinh tế - xã hội ở vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào các dân tộc thiểu số và miền núi; 2- Phát triển kinh tế hàng hóa, phát huy các nguồn lực, tiềm năng kinh tế của miền núi theo hướng chuyên canh, thâm canh; tạo nên các vùng nguyên liệu, nông sản, cây trồng, vật nuôi có chất lượng cao, sản phẩm dồi dào, đa dạng; 3- Đổi mới cơ cấu kinh tế, mở rộng thị trường tiêu thụ ở vùng đồng bào các dân tô cv thiểu số và miền núi; 4- Xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, mạng lưới đường giao thông ở vùng sâu, vùng xa, vùng kinh tế mới, vùng đồng bào các dân tộc thiểu số và miền núi; 5- Thực hiện có hiệu quả các dự án xóa đói, giảm nghèo cho các xã đặc biệt khó khăn ở vùng sâu, vùng xa; 6- Thực hiện chính sách định canh, định cư, từng bước ổn định đời sống, giải quyết cơ bản vấn đề đất sản xuất cho đồng bào các dân tôcv thiểu số; 7- Hạn chế nạn đốt phá rừng, bảo vệ nguồn động, thực vật quý hiếm, kết hợp với trồng rừng, phủ xanh đất trống, đồi núi trọc, ngăn chặn tình trạng suy thoái môi trường sinh thái ở miền núi; 8- Xây dựng các cơ sở công nghiệp, các công trình kinh tế quan trọng, tạo nên những biến đổi về kinh tế ở vùng đồng bào các dân tộc thiểu số và miền núi.

Về chính trị - xã hội: 1- Phát huy quyền làm chủ của đồng bào các dân tộc thiểu số trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Tạo mọi điều kiện để đồng bào tham gia công việc quản lý nhà nước, xây dựng Đảng, chính quyền và các đoàn thể chính trị - xã hội, các tổ chức quần chúng ở địa phương, cơ sở; 2- Phát huy quyền bình đẳng dân tộc và các quyền dân chủ của đồng bào; tôn trọng quyền làm chủ, tính năng động, sáng tạo của đồng bào; 3- Xây dựng, củng cố hệ thống chính trị cơ sở ở vùng đồng bào các dân tộc thiểu số và miền núi trong sạch, vững mạnh; 4- Chăm lo xây dựng đội ngũ cán bộ là người dân tộc thiểu số có phẩm chất chính trị và năng lực đáp ứng yêu cầu, nhiê m v vụ; 5- Tuyên truyền, vận động đồng bào thực hiện tốt đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước; giáo dục đồng bào ý thức cảnh giác trước mọi âm mưu, thủ đoạn của các thế lực thù địch phá hoại khối đại đoàn kết dân tộc; 6- Giữ vững an ninh biên giới và an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội ở vùng đồng bào các dân tôcv thiểu số và miền núi; bảo vệ cuộc sống hòa bình, yên ổn cho đồng bào. Về văn hóa, xã hội: 1- Chăm lo cải thiện, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của đồng bào các dân tôcv thiểu số; tập trung xóa đói, giảm nghèo, định canh, định cư; 2Quan tâm nâng cao dân trí, an sinh xã hội cho đồng bào; 3- Giữ gìn, phát huy các giá trị văn hóa truyền thống và phát triển ngôn ngữ của các dân tộc thiểu số; xây dựng đời sống văn hóa cơ sở ở vùng đồng bào các dân tô cv thiểu số và miền núi; 4- Vận động đồng bào đấu tranh chống mê tín dị đoan, tập tục lạc hậu; 5- Kiên quyết ngăn chặn các hiện tượng phổ biến, truyền bá văn hóa xấu độc, truyền đạo trái phép, buông lỏng quản lý trên lĩnh vực văn hóa - xã hội ở vùng đồng bào các dân tô cv thiểu số và miền núi. Về quốc phòng, an ninh: 1- Bảo đảm ổn định chính trị, trâ tvtự, an toàn xã hô iv, bảo vệ an ninh biên giới, ngăn chặn mọi hành động thâm nhập, móc nối, nhen nhóm của các phần tử xấu, phản động, âm mưu gây phỉ, xưng vua, kích động chia rẽ,... ở vùng đồng bào các dân tôcv thiểu số và miền núi; 2- Kết hợp chặt chẽ phát triển kinh tế - xã hội với củng cố quốc phòng - an ninh; kết hợp quốc phòng - an ninh với đối ngoại ở vùng đồng bào các dân tộc thiểu số và miền núi; 3- Xây dựng các khu kinh tế - quốc phòng ở vùng đồng bào các dân tộc thiểu số và miền núi; 4- Xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân; xây dựng các khu vực phòng thủ mạnh ở vùng đồng bào các dân tộc thiểu số và miền núi. NhKng vấn đề cơ bản cMn giải quyết về công tác dân tôc F trong thời kỳ quá đô F lên chủ nghĩa xã hô Fi ở Viê Ft Nam Để thực hiện tốt đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước về vấn đề dân tộc, công tác dân tộc trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam, trước hết cần tập trung giải

quyết một số vấn đề chủ yếu sau: Thứ nhất, nắm vững quan điểm, mục tiêu của Đảng, Nhà nước về vấn đề dân tộc, công tác dân tộc trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam Về quan điểm, cần nắm vững một số nội dung cơ bản sau: - Tiếp tục quán triệt sâu sắc chính sách bình đẳng, đoàn kết, tương trợ giữa các dân tộc; phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt là phát triển kinh tế để nâng mức sống của các dân tộc và để các dân tô cv có sự phát triển ngang nhau là vấn đề có ý nghĩa quyết định cho việc thực hiện thắng lợi chính sách dân tộc của Đảng, Nhà nước, bảo đảm cho đất nước ổn định và phát triển trong thời kỳ quá đô vlên chủ nghĩa xã hôi.v - Phát triển kinh tế - xã hội miền núi luôn gắn với vấn đề dân tộc, coi đây là một bộ phận hữu cơ trong chiến lược phát triển nền kinh tế quốc dân. - Phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào các dân tộc thiểu số và miền núi là trách nhiệm chung của cả nước, trước hết và trực tiếp là trách nhiệm của Đảng, chính quyền, đồng bào các dân tộc thiểu số; đồng thời, đồng bào các dân tộc thiểu số phải vươn lên tự lực, tự cường, chống tư tưởng tự ti, ỷ lại. - Phát triển toàn diện chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và an ninh, quốc phòng; gắn tăng trưởng kinh tế với việc giải quyết những nhu cầu bức xúc về mặt xã hội ở vùng đồng bào các dân tộc thiểu số và miền núi. Về mục tiêu, cần nắm vững một số nội dung cơ bản và cụ thể sau: - Đẩy mạnh phát triển sản xuất và cải thiện đời sống nhân dân các dân tộc. Xóa hộ nghèo; giảm khoảng cách chênh lệch giàu nghèo giữa các vùng và các dân tộc. Thu hẹp khoảng cách về thu nhập bình quân giữa các dân tộc và các vùng và chênh lệch về trình độ phát triển kinh tế, văn hóa. - Bảo vệ sức khỏe của nhân dân các dân tộc, thực hiện được 100% số xã có trạm y tế, có đủ cán bộ và đủ thuốc chữa bệnh. Khống chế bệnh sốt rét, không để xảy ra dịch. Có đủ nước sạch cho nhân dân các dân tộc. - Nâng cao trình độ văn hóa và đời sống tinh thần của nhân dân các dân tộc; bảo tồn và phát triển các giá trị văn hóa tốt đẹp của các dân tô vc; thanh toán nạn mù chữ, đưa thông tin bằng sóng phát thanh và truyền hình đến hầu hết các vùng của đất nước, góp phần

nâng cao dân trí của nhân dân các dân tộc. - Hoàn thành công tác định canh, định cư ở vùng đồng bào các dân tộc thiểu số và miền núi. - Xây dựng cơ sở chính trị, đội ngũ cán bộ và đảng viên ở vùng đồng bào các dân tô cv thiểu số và miền núi trong sạch và vững mạnh, trước hết là đối với cấp cơ sở và cấp huyện. Thứ hai, thực hiện tốt bình đẳng giữa các dân tộc trong cộng đồng các dân tộc Việt Nam Bình đẳng, đoàn kết, tương trợ nhau giữa các dân tộc để cùng phát triển vừa là nguyên tắc, vừa là mục tiêu của chính sách dân tộc của Đảng, Nhà nước ta, được thực hiện nhất quán trong suốt quá trình cách mạng, kể từ khi có Đảng. Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam, Đảng và Nhà nước phải luôn coi trọng vấn đề này, coi đó là một chiến lược đại đoàn kết dân tộc. “Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội” (bổ sung, phát triển năm 2011) khẳng định: “Thực hiện chính sách bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp đỡ nhau giữa các dân tộc, tạo mọi điều kiện để các dân tộc cùng phát triển”. Điều 5 Hiến pháp năm 2013 nêu rõ: “Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là quốc gia thống nhất của các dân tộc cùng sinh sống trên đất nước Việt Nam. Các dân tộc bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp nhau cùng phát triển; nghiêm cấm mọi hành vi kỳ thị, chia rẽ dân tộc. Ngôn ngữ quốc gia là tiếng Việt. Các dân tộc có quyền dùng tiếng nói, chữ viết, giữ gìn bản sắc dân tộc, phát huy phong tục, tập quán, truyền thống và văn hóa tốt đẹp của mình. Nhà nước thực hiện chính sách phát triển toàn diện và tạo điều kiện để các dân tộc thiểu số phát huy nội lực, cùng phát triển với đất nước”. Vì vậy, trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta, cần tiếp tục thực hiện tốt những nội dung chủ yếu sau: - Bình đẳng giữa các dân tộc là một nguyên tắc cơ bản, có ý nghĩa quan trọng hàng đầu của chính sách dân tộc. Các dân tộc, không phân biệt đa số hay thiểu số, trình độ phát triển cao hay thấp, đều ngang nhau về quyền lợi và nghĩa vụ trong mọi lĩnh vực hoạt động của đời sống xã hội và được bảo đảm bằng Hiến pháp và pháp luật. Thực hiện quyền bình đẳng giữa các dân tộc, trước hết là thực hiện quyền bình đẳng về chính trị, bởi vây,v cần chống mọi biểu hiện chia rẽ, kỳ thị dân tộc, dân tộc hẹp hòi, dân tộc cực đoan, tự ti dân tộc,… Thực hiện quyền bình đẳng giữa các dân tô cv về kinh tế là bảo đảm sự bình đẳng trong quan hệ lợi ích giữa các dân tộc. Nhà nước có trách nhiệm giúp các dân tộc có kinh tế chậm phát triển để cùng đạt được trình độ phát triển chung của các dân tộc khác trong cả nước. Thực hiện quyền bình đẳng giữa các dân tô cv về văn hóa - xã hội là bảo

đảm cho việc giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa của các dân tộc; qua đó, làm phong phú và đa dạng nền văn hóa Việt Nam. - Phần lớn các dân tộc thiểu số hiện nay có trình độ phát triển thấp, vì vậy, bên cạnh việc bảo đảm quyền bình đẳng toàn diện về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, Nhà nước cần tạo mọi điều kiện thuận lợi để các dân tộc thiểu số có cơ hội phát triển bình đẳng với các dân tộc khác. Sự quan tâm, tương trợ, giúp đỡ nhau cùng phát triển là biểu hiện đặc trưng nhất về quyền bình đẳng giữa các dân tộc ở Việt Nam trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. - Các dân tộc Việt Nam đã cùng chung sống lâu đời bên nhau, gắn bó máu thịt với nhau, no đói có nhau, vinh nhục cùng nhau, đồng cam cộng khổ, một lòng sát cánh cùng nhau dựng nước và giữ nước. Truyền thống đoàn kết đó được gìn giữ và phát triển trong suốt hàng nghìn năm lịch sử. Kế thừa truyền thống đoàn kết quý báu đó của dân tộc, Đảng và Nhà nước ta phải luôn xác định đoàn kết dân tộc là một nguyên tắc cơ bản của chính sách dân tộc, công tác dân tô cv trong suốt thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hô ivở nước ta; hướng theo hệ tiêu chí của chủ nghĩa xã hội mà Đảng và nhân dân ta đang thực hiện, đó là “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”. Trong thời kỳ quá độ, nguyên tắc đó phải được cụ thể hóa trong chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, trong các chương trình, dự án đầu tư phát triển cho vùng đồng bào các dân tộc thiểu số và miền núi; trong các chính sách, các quy định cụ thể ở tất cả các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội, đối ngoại,… Thứ ba, xây dựng chiến lược về công tác cán bộ đối với vFng đồng bào các dân tộc thiểu số và miền núi Vấn đề cán bộ là khâu then chốt để tổ chức thực hiện thắng lợi mục tiêu, nhiệm vụ của Đảng đề ra trong “Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội” (bổ sung, phát triển năm 2011). Vì vậy, cần xác định một chiến lược công tác cán bộ đối với vùng đồng bào các dân tộc thiểu số và miền núi, trong đó cần chú trọ...


Similar Free PDFs