ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP TRIẾT HỌC PDF

Title ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP TRIẾT HỌC
Author Dương Quang Quý
Course Lí luận nhà nước & pháp luật
Institution Trường Đại học Mở Hà Nội
Pages 24
File Size 533.2 KB
File Type PDF
Total Downloads 177
Total Views 986

Summary

Download ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP TRIẾT HỌC PDF


Description

CHỦ ĐỀ 1: Vì sao sự ra đời của triết học Mác là một tất yếu lịch sử và là một cuộc cách mạng trên lĩnh vực triết học? Trả lời: Ý 1: Sự ra đời triết học Mác-Lênin là một tất yếu lịch sử vì nó chính là một sản phẩm lý luận của sự phát triển lịch sử nhân loại xuất hiện vào giữa thế kỷ XIX với những điều kiện, tiền đề khách quan của nó. Cụ thể: - Điêu kiện kinh tế - xã hội + Vào những năm 40 của thế kỷ XIX, dưới tác động của cuộc cách mạng công nghiệp, phương thức sản xuất tư bản được củng cố và phát triển mạnh mẽ. Song các mâu thuẫn kinh tế và xã hội của nó cũng ngày càng bộc lộ rõ và gay gắt. + Cùng với sự phát triển của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa, giai cấp vô sản đã từng bước xuất hiện trên vũ đài lịch sử với tính cách là một lực lượng chính trị độc lập tiên phong trong đấu tranh cho dân chủ và tiến bộ xã hội. + Thực tiễn cách mạng của giai cấp vô sản đã đòi hỏi phải được soi sáng bởi lý luận nói chung và triết học nói riêng. Đồng thời, chính sự xuất hiện và phát triển của giai cấp vô sản cách mạng đã tạo ra cơ sở xã hội cho sự hình thành lý luận tiến bộ và cách mạng - Nguồn gốc lý luận Triết Mác ra đời đã kế thừa những thành tựu đã đạt được trong lịch sử tư tưởng nhân loại, trong đó đã kế thừa thẳng và trực tiếp từ các đại biểu xuất sắc trong triết học cổ điển Đức, kinh tế - chính trị học Anh và CNXH không tưởng Pháp. - Tiền đề về khoa học tự nhiên Vào những năm đầu TK XIX, khoa học tự nhiên có sự phát triển mạnh mẽ với nhiều phát minh quan trọng đã làm bộc lộ rõ tính chất hạn chế và bất lực của phương pháp tư duy siêu hình trong nhận thức thế giới, đồng thời tạo ra cơ sở để hình thành phương pháp tư duy biện chứng. Các phát minh đó là: + Định luật bảo toàn và chuyển hóa năng lượng do R. Maye người Đức xây dựng đã khẳng định sự thống nhất biện chứng của vận động vật chất. + Thuyết tế bào của 2 nhà bác học người Đức Slayden và Swanơ đã khẳng định sự thống nhất về nguồn gốc và hình thái của thế giới thực, động vật. + Thuyết tiến hóa của nhà sinh học người Anh Đácuyn tiếp tục khẳng định sự thống nhất của giới sinh vật. Ý 2 : Sự ra đời Triết học Mác là m ột cuộc cách mạng trên lĩnh vực triết học Sự ra đời của triết học Mác đã tạo nên sự biển đổi có ý nghĩa cách mạng trong lịch sử phát triển của triết học nhân loại, thể hiện: - Triết học Mác đã khắc phục sự tách rời giữa thế giới quan duy vật với phép biện chứng, tạo lập sự thống nhất không tách rời giữa chủ nghĩa duy vật và phép biện chứng. - Triết học Mác đã mở rộng CNDVBC vào xem xét trong lĩnh vực xã hội, từ đó sáng tạo ra CNDVLS - thành tựu vĩ đại nhất của tư tưởng khoa học làm cho triết học Mác trở thành CNDV triệt để. - Sự ra đời của triết học Mác đã xác lập sự thống nhất chặt chẽ giữa lý luận và thực tiễn, làm cho triết học Mác không chỉ là công cụ giải thích thế giới mà còn là công cụ cải tạo thế giới.

- Sự ra đời của triết học Mác đã xác lập sự thống nhất chặt chẽ giữa tính khoa học và tính cách mạng. - Triết học Mác là TGQ khoa học của giai cấp công nhân - giai cấp tiến bộ và cách mạng nhất, có lợi phù hợp với lợi ích cơ bản của nhân dân lao động và sự phát triển của xã hội. - Sự ra đời của triết học Mác đã khắc phục được quan niệm không đúng coi triết học là “khoa học của các khoa học”. Từ đó đã xác định được đúng đắn mối quan hệ giữa triết học với khoa học cụ thể.

CHỦ ĐỀ 2: Vai trò của triết học trong đời sống xã hội. Vai trò của triết học Mác - Lênin đối với hoạt động nhận thức và thực tiễn của con người. Trả lời: Ý 1: Vai trò của triết học trong đời sống xã hội. Triết học là hệ thống tri thức lý luận chung nhất của con người về thế giới; về vị trí, vai trò của con người trong thế giới ấy. - Triết học có vai trò rất quan trọng trong đời sống xã hội con người được thể hiện qua các chức năng, trong đó có 2 chức năng cơ bản là: + Chức năng thế giới quan: là toàn bộ những quan niệm của con người về thế giới, về bản thân con người, về cuộc sống và vị trí của con người trong thế giới đó. Triết học là hạt nhân lý luận của thế giới quan; triết học giữ vai trò định hướng cho quá trình củng cố và phát triển thế giới quan của mỗi cá nhân, mỗi cộng đồng trong lịch sử. + Chức năng phương pháp luận là lý luận về phương pháp, là một hệ thống những quan điểm, nguyên tắc chỉ đạo hoạt động nhận thức và thực tiễn của con người. Triết học với tư cách là hệ thống quan điểm lý luận về thế giới, không chỉ biểu hiện là một thế giới quan nhất định mà còn biểu hiện là một phương pháp luận phổ biến chỉ đạo mọi hoạt động nhận thức và thực tiễn của con người. - Triết học định hướng cho các ngành khoa học cụ thể đi vào nghiên cứu các lĩnh vực cụ thể của thế giới. - Chủ nghĩa Mác - Lênin nói chung và triết học Mác - Lênin nói riêng là lý luận khoa học và cách mạng soi đường cho giai cấp công nhân và nhân dân lao động trong cuộc đấu tranh giai cấp, đấu tranh dân tộc đang diễn ra trong điều kiện mới, dưới hình thức mới. Ý 2: Vai trò của triết học Mác - Lênin đối với hoạt động nhận thức và thực tiễn của con người Triết học Mác – Lênin là triết học do Mác và Ăngghen xây dựng vào giữa thế kỷ XIX trên cơ sở kế thừa và phát triển những thành tựu quan trọng nhất của tư duy triết học nhân loại, đồng thời được Lênin phát triển, hoàn thiện vào đầu thế kỷ XX. Vai trò của triết học Mác-Lênin được thể hiện thông qua chức năng thế giới quan và phương pháp luận. - Chức năng thế giới quan của triết học Mác - Lênin. + Triết học Mác - Lênin đem lại thế giới quan duy vật biện chứng, là hạt nhân thế giới quan cộng sản. Thế giới quan duy vật biện chứng là hệ thống những quan điểm, quan niệm duy vật và biện chứng của con người về thế giới cũng như vị trí, vai trò của con người trong thế giới đó. + Vai trò của thế giới quan duy vật biện chứng: * Định hướng cho con người nhận thức thế giới đúng đắn * Chỉ đạo hoạt động thực tiễn có hiệu quả * Là cơ sở để xác lập nhân sinh quan tích cực * Là cơ sở khoa học để đấu tranh với thế giới quan duy tâm, tôn giáo, phản khoa học. - Chức năng phương pháp luận của triết học Mác - Lênin

+ Triết học Mác - Lênin thực hiện chức năng phương pháp luận chung nhất cho nhận thức và thực tiễn của con người. Trên cơ sở các nội dung duy vật biện chứng của mình, triết học Mác - Lênin xây dựng hệ thống những quan điểm, những nguyên tắc xuất phát, những cách thức chung để chỉ đạo hoạt động nhận thức và thực tiễn. + Vai trò phương pháp luận của triết học Mác - Lênin: * Triết học Mác - Lênin trang bị cho con người hệ thống những nguyên tắc, những quy tắc, những yêu cầu, những chỉ dẫn cho hoạt động nhận thức và thực tiễn. * Hệ thống các khái niệm, nguyên lý, quy luật, phạm trù là công cụ nhận thức giúp con người phát triển tư duy lý luận khoa học, đó là tư duy phản ánh đối tượng ở tầm bản chất, quy luật.

CHỦ ĐỀ 3: Phân tích cơ sở lý luận của quan điểm toàn diện trong phép biện chứng duy vật? Ý nghĩa phương pháp luận của quan điểm này? Trả lời: Ý 1: Cơ sở lý luận của quan điểm toàn diện Cơ sở lý luận của quan điểm toàn diện là nguyên lý về mối liên hệ phổ biến - Khái niệm mối liên hệ: dùng để chỉ sự quy định, sự tác động và chuyển hóa lẫn nhau giữa các sự vật, hiện tượng, hay giữa các mặt, các yếu tố của mỗi sự vật, hiện tượng trong thế giới. Mối liên hệ phổ biến dùng để chỉ tính phổ biến của các mối liên hệ của các sự vật, hiện tượng của thế giới - Nội dung nguyên lý mối liên hệ phổ biến Mọi sự vật, hiện tượng đều tồn tại trong mối liên hệ phổ biến, khách quan, nhiều vẻ phong phú nhưng không ngang bằng nhau. + Liên hệ có tính khách quan: Mối liên hệ của các sự vật, hiện tượng trong thế giới là cái vốn có của chúng không phụ thuộc vào ý thức của con người và loài người, hay do một lực lượng thần bí nào quy định. Tính khách quan của liên hệ là do tính thống nhất vật chất của thế giới quy định. + Liên hệ có tính phổ biến: Bất cứ sự vật hiện tượng nào tồn tại cũng có mối liên hệ với sự vật hiện tượng khác, các yếu tố, các bộ phận, các quá trình, các giai đoạn phát triển trong một sự vật cũng có liên hệ với nhau. Không có sự vật, hiện tượng nào tồn tại trong sự cô lập, tách rời với các sự vật, hiện tượng khác. Tính phổ biến của liên hệ là do tính thống nhất vật chất của thế giới quy định. + Liên hệ của sự vật có tính đa dạng, phong phú: Mối liên hệ của các sự vật có nhiều loại khác nhau: mối liên hệ bên trong và mối liên hệ bên ngoài; mối liên hệ trực tiếp và mối liên hệ gián tiếp; mối liên hệ tất nhiên và mối liên hệ ngẫu nhiên; mối liên hệ bản chất và mối liên hệ không bản chất; mối liên hệ về không gian và mối liên hệ về thời gian... Song, các mối liên hệ có vai trò, vị trí không như nhau đối với sự tồn tại phát triển của sự vật. Có mối liên hệ quyết định đến quá trình tồn tại và phát triển của sự vật và hiện tượng, có mối liên hệ chỉ ảnh hưởng đến sự phát triển của sự vật. Ý 2: Ý nghĩa phương pháp luận - Trong nhận thức và hoạt động thực tiễn phải có quan điểm toàn diện. Quan điểm toàn diện đòi hỏi trong nhận thức và thực tiễn cần phải xem xét sự vật, hiện tượng trong mối quan hệ biện chứng qua lại giữa các bộ phận, giữa các yếu tố, giữa các mặt của chính sự vật, hiện tượng và trong sự tác động qua lại giữa sự vật, hiện tượng đó với các sự vật, hiện tượng khác. - Trong nhận thức và thực tiễn phải có trọng tâm, trọng điểm, không dàn dều một cách chung chung. Chống quan điểm siêu hình, chủ nghĩa triết chung và thuật nguỵ biện.

CHỦ ĐỀ 4: Phân tích cơ sở lý luận của quan điểm phát triển trong phép biện chứng duy vật? Ý nghĩa phương pháp luận của quan điểm này? Trả lời Ý 1: Phân tích cơ sở lý luận của quan điểm phát triển trong phép biện chứng duy vật Nguyên tắc phát triển cũng là một trong những nguyên tắc phương pháp luận cơ bản, quan trọng của hoạt động nhận thức thực tiễn. Cơ sở lý luận của nguyên tắc phát triển là nguyên lý về sự phát triển của phép biện chứng duy vật. Phát triển là phạm trù triết học dùng để chỉ quá trình vận động tiến lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn của sự vật. - Nêu nội dung nguyên lý: Mọi sự vật đều vận động, biến đổi không ngừng, nhưng phát triển là khuynh hướng chung của thế giới, mang tính khách quan, phổ biến và đa dạng phong phú. - Phân tích nội dung nguyên lý: + Phát triển mang tính khách quan: Sự phát triển của sự vật không phụ thuộc vào ý thức của con người và loài người mà diễn ra tự thân. Bởi vì, nguồn gốc của sự phát triển nằm ngay trong bản thân sự vật. Đó là, trong sự vật liên tục nảy sinh và giải quyết những mâu thuẫn. Nhờ đó sự vật luôn luôn phát triển. + Phát triển mang tính phổ biến: Sự phát triển diễn ra ở mọi lĩnh vực: tự nhiên, xã hội và tư duy; ở bất cứ sự vật, hiện tượng nào của thế giới khách quan. + Phát triển mang tính đa dạng, phong phú: Phát triển là khuynh hướng chung của mọi sự vật, mọi hiện tượng, song mỗi sự vật, mỗi hiện tượng lại có quá trình phát triển khác nhau. Tồn tại ở không gian, thời gian khác nhau, sự phát triển của sự vật sẽ khác nhau. Trong quá trình phát triển của sự vật còn chịu sự tác động của các sự vật, hiện tượng khác. Sự tác động đó có thể thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển của sự vật, đôi khi có thể làm thay đổi chiều hướng phát triển của sự vật, thậm chí làm cho sự vật có những bước thụt lùi. Ý2: Ý nghĩa phương pháp luận - Trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn phải có quan điểm phát triển. Đó là, trong nhận thức và hoạt động thực tiễn đòi hỏi không chỉ nắm bắt những cái hiện đang tồn tại ở sự vật, mà còn phải thấy rõ khuynh hướng phát triển trong tương lai của chúng, phải thấy được những biến đổi đi lên cũng như những biến đổi có tính chất thụt lùi. Song phải thấy khuynh hướng phát triển của sự vật để có được niềm tin khoa học. - Kiên quyết khắc phục tư tưởng bảo thủ, trì trệ, định kiến trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn.

CHỦ ĐỀ 5: Phân tích nội dung qui luật chuyển hóa từ những thay đổi về lượng thành những sự thay đổi về chất và ngược lại. Ý nghĩa phương pháp luận của quy luật này? Trả lời: Ý1: Vị trí qui luật Đây là qui luật về cách thức vận động phát triển phổ biến của các sự vật trong thế giới. Ý2: Trình bày nội dung qui luật - Nêu nội dung qui luật: Mọi sự vật, hiện tượng đều là sự thống nhất giữa chất và lượng. Sự vận động, phát triển của mọi sự vật, hiện tượng đều diễn ra theo cách thức từ những sự thay đổi về lượng đến điểm nút phá vỡ độ tạo ra bước nhảy làm chất cũ mất đi chất mới ra đời. Khi chất mới ra đời tác động trở lại đến sự biến đổi của lượng mới. - Nêu các khái niệm: lượng, chất, độ, điểm nút, bước nhảy. - Phân tích nội dung qui luật: + Mọi sự vật trong thế giới đều là một thể thống nhất giữa chất và lượng. Đó là, mọi sự vật đều có chất và lượng của nó. Chất và lượng của sự vật không thể tồn tại tách rời nhau, chất bao giờ cũng tồn tại trên cơ sở lượng và lượng bao giờ cũng biểu hiện chất. không có chất thuần túy và lượng thuần túy. Đồng thời, quan hệ giữa chất và lượng là quan hệ xác định, lượng nào thì chất đó và ngược lại. + Quá trình vận động phát triển của mọi sự vật bao giờ cũng đi từ sự thay đổi về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất. Bởi vì, lượng và chất thống nhất chặt chẽ không tách rời nhau, chất bao giờ cũng được biểu hiện thông qua một lượng nhất định, lượng là lượng của chất. Do đó, lượng phải có sự thay đổi tăng hoặc giảm đến một giới hạn cuối cùng của độ là điểm nút thì phá vỡ độ tạo ra bước nhảy, làm thay đổi chất của sự vật. Lượng biến đổi dẫn tới thay đổi về chất bao giờ cũng gắn với những điều kiện nhất định. + Chất mới ra đời tác động trở lại sự biến đổi của lượng mới. Bởi vì, lượng và chất thống nhất chặt chẽ với nhau, đồng thời lại luôn tác động lẫn nhau, nên khi chất mới ra đời tạo ra điều kiện mới, khả năng mới cho sự thay đổi của lượng mới. Ý3: Ý nghĩa phương pháp luận - Để thúc đẩy sự vật phát triển phải kiên trì tích luỹ về lượng tạo điều kiện cho sự biến đổi về chất. Khi tích lũy đủ về lượng phải quyết tâm tiến hành bước nhảy, tạo sự thay đổi về chất. - Kiên quyết chống sự chủ quan nóng vội và bảo thủ trì trệ trong nhận thức và hoạt động thực tiễn

CHỦ ĐỀ 6: Phân tích nội dung qui luật phủ định của phủ định. Ý nghĩa phương pháp luận của quy luật này? Ý1. Vị trí qui luật Đây là quy luật chỉ ra khuynh hướng phát triển chung của các sự vật, hiện tượng trên thế giới. Ý2. Nội dung qui luật - Nêu nội dung qui luật: Chiều hướng cơ bản sự vận động phát triển của thế giới khách quan là tiến lên, nhưng diễn ra quanh co phức tạp theo hình xoáy ốc, cái mới xuất hiện dường như quay lại sự vật ban đầu, nhưng trên cơ sở cao hơn. Cái mới sẽ tất thắng. - Nêu các khái niệm: Phủ định và phủ định biện chứng. + Phủ định theo nghĩa chung nhất là sự thay thế sự vật này bằng sự vật khác trong quá trình vận động và phát triển. + Phủ định biện chứng là phạm trù triết học dùng để chỉ sự phủ định tự thân, là mắt khâu trong quá trình phát triển dẫn đến sự ra đời của sự vật mới tiến bộ hơn sự vật cũ. - Phân tích nội dung qui luật: + Chiều hướng phát triển cơ bản của mọi sự vật, hiện tượng trên thế giới là tiến lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ chưa hoàn thiện đến hoàn thiện. Bởi vì, phát triển diễn ra thông qua phủ định biện chứng. + Con đường phát triển tiến lên diễn ra quanh co, phức tạp theo hình xoắn ốc. Đó là quá trình phát triển của sự vật bao giờ cũng diễn ra theo chu kỳ phát triển. Trong mỗi chu kỳ phát triển gồm 2 lần phủ định cơ bản làm cho sự phát triển của sự vật đi từ cái khẳng định ban đầu đến cái phủ định và đến cái phủ định của phủ định. Kết thúc một chu kỳ cũng là mở đầu một chu kỳ tiếp theo. Sự phát triển như vậy biểu thị con đường phát triển xoắn ốc phản ánh tính liên tục, tính lặp lại, tính kế thừa và tiến lên vô tận của sự phát triển. Trong quá trình phát triển không loại trừ có bước thụt lùi tạm thời, thất bại tạm thời, đi chệch tạm thời khỏi quỹ đạo phát triển. + Cái mới tất yếu thắng lợi. Bởi vì, cái mới là cái ra đời phù hợp với quy luật vận động và phát triển của sự vật, nó là cái đại diện cho xu hướng phát triển của sự vật, do đó nó ngày càng phát triển. Còn cái cũ là cái không còn phù hợp với quy luật vận động và phát triển nữa, do đó sớm hay muộn nó sẽ bị quy luật đào thải. Ý3. Ý nghĩa phương pháp luận và vận dụng vào hoạt động y học

- Trong nhận thức và hoạt động thực tiễn cải tạo sự vật phải tìm ra chiều hướng phát triển của sự vật để tác động thúc đẩy sự vật phát triển. - Trong nhận thức và hoạt động thực tiễn phải tích cực phát hiện cái mới và ủng hộ cái mới, tạo điều kiện cho cái mới chiến thắng cái cũ, cái lạc hậu. Kiên quyết chống lại những khuyng hướng phủ định sạch trơn hoặc kế thừa nguyên xi trong xây dựng cái mới.

CHỦ ĐỀ 7: Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa các giai đoạn, cấp độ của quá trình nhận thức? Ý 1: Mối quan hệ biện chứng giữa các giai đoạn của quá trình nhận thức Biện chứng của quá trình nhận thức được hiểu theo nghĩa chung nhất như V. I. Lênin đã chỉ ra: “Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng và từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn đó là con đường biện chứng của sự nhận thức chân lý của sự nhận thức hiện thực khách quan”. * Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng: - Trực quan sinh động còn được gọi là giai đoạn nhận thức cảm tính: đây là giai đoạn con người sử dụng các giác quan để tác động trực tiếp vào các sự vật nhằm nắm bắt các sự vật ấy. Đây là giai đoạn đầu, giai đoạn thấp của quá trình nhận thức. Trực quan sinh động bao gồm 3 hình thức là cảm giác, tri giác và biểu tượng. + Cảm giác là sự phản ánh những thuộc tính riêng lẻ của các sự vật, hiện tượng khi chúng đang tác động trực tiếp vào các giác quan của con người. Cảm giác là nguồn gốc của mọi sự hiểu biết, là kết quả của sự chuyển hóa những năng lượng kích thích từ bên ngoài thành yếu tố của ý thức. + Tri giác là hình ảnh tương đối toàn vẹn về sự vật khi sự vật đó đang trực tiếp tác động vào các giác quan. Tri giác nảy sinh dựa trên cơ sở của cảm giác, là sự tổng hợp của nhiều cảm giác. So với cảm giác thì tri giác là hình thức nhận thức cao hơn, đầy đủ hơn, phong phú hơn về sự vật. Ví dụ: khi tiếp xúc với quả cam thì tri giác đem lại cho ta về màu sắc, hình thù, độ sần của nó, vị thơm mát của cam. Như vậy, nếu cảm giác mới đem lại hình ảnh một thuộc tính riêng lẻ bề ngoài của sự vật, thì tri giác phản ánh ở trình độ cao hơn, nó phản ánh sự vật một cách đầy đủ hơn, phong phú hơn những thuộc tính bề ngoài của sự vật. Nhiều lần tri giác về sự vật trong nhận thức của ta xuất hiện hình thức phản ánh mới là biểu tượng. + Biểu tượng là hình thức phản ánh cao nhất và phức tạp nhất của giai đoạn trực quan sinh động. Đó là hình ảnh có tính đặc trưng và tương đối hoàn chỉnh còn lưu lại trong bộ óc người về sự vật khi sự vật đó không còn trực tiếp tác động vào các giác quan. Tư duy trừu tượng hay còn gọi là nhận thức lý tính là giai đoạn tiếp theo nhưng cao hơn về chất so với nhận thức cảm tính, nó phản ánh sâu sắc bản chất, quy luật bên trong của sự vật, hiện tượng. - Giai đoạn tư duy trừu tượng của quá trình nhận thức diễn ra qua các hình thức: khái niệm, phán đoán và suy luận. + Khái niệm là hình thức cơ bản của tư duy trừu tượng, phản ánh những đặc tính bản chất của sự vật. Sự hình thành khái niệm là kết quả của sự khái quát, tổng hợp biện chứng các đặc điểm, thuộc tính của sự vật hay một lớp sự vật. + Phán đoán là hình thức cơ bản của tư duy, nó liên kết các khái niệm lại với nhau để khẳng định hoặc phủ định một đặc điểm, một thuộc tính nào đó của đối tượng.

+ Suy luận cũng là hình thức cơ bản của tư duy, liên kết các phán đoán lại với nhau để rút ra tri thức mới. Khái niệm, phán đoán, suy luận là các hình thức cơ bản kế tiếp nhau trong giai đoạn nhận thức lý tính có mối quan hệ thống nhất với nhau. - Mối quan hệ giữa nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính: có mối quan hệ hữu cơ không tách rời. + Nhận thức cảm tính là cơ sở, tiền đề cung cấp tài liệu trực tiếp cho nhận thức lý tính. + Nhận thức lý tính thường xuyên tác động trở lại nhận thức cảm tính làm cho nó được định hướng và bảo đảm sự chính xác trong quá trình phản ánh. Tuy nhiên, từ nhận thức cảm tính tới nhận thức lý tính phải có bước nhảy vọt về chất trên cơ sở đủ tài liệu chính xác và khả năng khái quát cao của tư duy. * Từ tư duy trừu tượng trở về thực tiễn - Thực tiễn là mục đích của quá trình nhận thức nên khi có được tri thức về bản chất và quy luật của sự vật thì phải trở về thực tiễn để chỉ đạo thực tiễn. - Tri thức đạt được ở giai đoạn tư duy trừu tượng là kết quả của sự phản ánh gián tiếp sự vật nên phải trở về thực tiễn để kiểm tra tính chân lý của nó và để tiếp tục bổ sung, phát triển nhận thức. Ý 2: Các cấp độ nhận thức - Trên cơ sở trình độ xâm ...


Similar Free PDFs